Khi muốn tặng cho bất động sản, động sản phải có hợp đồng tuân theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, nhiều người còn băn khoăn về thủ tục tặng cho tài sản và các quy định của pháp luật, nhất là đối với trường hợp tặng cho có giá trị lớn, hoặc tặng cho quyền sử dụng đất, quyền tài sản đối với nhà ở, công trình xây dựng đối với căn hộ chung cư và tài sản khác gắn liền với đất.Hợp đồng tặng cho tài sản là hợp đồng ghi nhận sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên tặng cho chuyển giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên tặng cho mà không yêu cầu bồi thường thiệt hại, còn bên được tặng cho đồng ý nhận tài sản này. Cùng Luật sư Bắc Giang tìm hiểu hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện mới năm 2023 ở bài viết dưới đây nhé!
Hợp đồng tặng cho tài sản là gì?
Tặng cho tài sản là một trong những hình thức chuyển giao quyền sở hữu trong các giao dịch dân sự. Việc tặng cho tài sản được thể hiện dưới hình thức là hợp đồng tặng cho tài sản.
Hợp đồng tặng cho tài sản là văn bản thể hiện việc chuyển giao tài sản giữa người tặng cho và người nhận tặng cho. Đây là loại hợp đồng không có đền bù. Bên chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản cho bên được tặng cho còn bên được tặng cho không có nghĩa vụ trả lại bên tặng cho bất kì lợi ích nào.
Quy định trước đây của luật dân sự về tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản bao gồm tặng cho có điều kiện và tặng cho không có điều kiện.
Nếu đối tượng của hợp đồng tặng cho là động sản, thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản. Đối với động sản mà pháp luật có quy định phải đăng kí quyền sở hữu, thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng kí. Nếu đối tượng của hợp đồng tặng cho là bất động sản, thì hợp đồng phải được lập thành văn bản có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Các bên phải làm thủ tục trước bạ, sang tên và đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu theo quy định của pháp luật, bất động sản phải đăng kí quyền sở hữu. Hợp đồng tặng cho tài sản là bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng kí.
Tải xuống hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện mới năm 2023
Hướng dẫn cách soạn thảo Mẫu Hợp đồng tặng cho nhà, đất
Các bên có thể sử dụng các mẫu Hợp đồng tặng cho nhà đất có sẵn sau đó tải về và điền thông tin đồng thời có thể thay đổi một số thông tin sao cho phù hợp. Khi lập hợp đồng tặng cho nhà ở, đất ở cần chú ý các nội dung sau:
Trong trường hợp bên giao kết hợp đồng là cá nhân:
- Nếu các bên có từ hai người trở lên thì lần lượt ghi thông tin của từng người;
- Nếu bên được tặng cho là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, thì ghi hộ chiếu;
- Trường hợp có người đại diện, thì ghi họ tên, giấy tờ tùy thân và tư cách của người đại diện.
Trong trường hợp bên giao kết hợp đồng là tổ chức thì ghi thông tin: Tên tổ chức (gồm cả tên viết tắt; trụ sở; thông tin người đại diện)
Trong trường hợp vợ chồng có địa chỉ thường trú khác nhau, thì ghi địa chỉ thường trú từng người và của cả hai người;
Điều kiện của nhà ở tham gia hợp đồng tặng cho nhà được quy định tại Điều 118 Luật nhà ở năm 2014.
Trong trường hợp ngôi nhà ở nông thôn thì ghi rõ từ xóm (ấp, bản),…;
Ghi các thực trạng khác của ngôi nhà (nếu có) như: Quyền sử dụng bất động sản liền kề của chủ sở hữu ngôi nhà; các hạn chế về kiến trúc và xây dựng;
Trong trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, thì ghi giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng của ngôi nhà đó;
Trường hợp các bên có thỏa thuận khác về việc lệ phí thì ghi rõ bên nào nộp, số lượng nộp;
Ghi các thỏa thuận khác ngoài các thỏa thuận đã nêu.
Ở phần yêu cầu công chứng hợp đồng:
Trong trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị Công chứng viên đọc hợp đồng, thì ghi người yêu cầu công chứng đã nghe đọc hợp đồng;
Trong dấu ngoặc đơn ghi ngày tháng năm bằng chữ, nếu thực hiện công chứng ngoài giờ làm việc hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng thì ghi giờ, phút và cũng ghi bằng chữ trong dấu ngoặc đơn;
Ghi địa điểm thực hiện công chứng;
Ghi chủ thể hợp đồng là cá nhân giao kết; nếu có bên nào đó gồm từ 2 người trở lên, thì lần lượt ghi họ tên, giấy tờ tùy thân của từng người;
Nếu có bên là tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ của tổ chức đó và ghi họ tên, giấy tờ tùy thân và tư cách của người đại diện.
Hợp đồng tặng cho nhà đất có phải công chứng không?
Hợp đồng tặng cho là sự thỏa thuận giữa các bên. Theo đó, một bên giao tài sản của mình, một bên nhận tài sản và không có sự yêu cầu đền bù. Khi đó, bên tặng cho có thể tặng cho tài sản là:
- Động sản: Xe máy, xe ô tô, sổ tiết kiệm…
- Bất động sản: Nhà, đất…
Theo quy định tại Điều 459 Bộ luật Dân sự năm 2015, việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản công chứng, chứng thực. Nếu tài sản đó bắt buộc phải đăng ký thì phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định.
Lúc này, nếu tài sản không phải đăng ký thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ ngày hai bên chuyển giao tài sản. Nếu tài sản phải đăng ký theo quy định thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu.
Giấy tờ cần khi công chứng hợp đồng tặng cho nhà, đất
Căn cứ vào quy định nêu trên và Điều 40 Luật Công chứng 2014, hợp đồng tặng cho nhà, đất bắt buộc phải lập thành văn bản và thực hiện thủ tục công chứng tại Phòng/Văn phòng công chứng, chứng thực tại UBND cấp xã, phường, thị trấn.
Theo đó, những giấy tờ cần phải chuẩn bị để thực hiện công chứng hợp đồng gồm:
Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu)
Dự thảo hợp đồng tặng cho (Nếu có)
Giấy tờ tùy thân:
- Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu của các bên tham gia giao dịch
- Hộ khẩu
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (độc thân), đăng ký kết hôn (vợ chồng)…
- Giấy khai sinh để chứng minh quan hệ huyết thống giữa người được tặng cho và người tặng cho
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chung cư, …
- Bản vẽ hiện trạng (nếu có)
- Các loại giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản: Di chúc, văn bản thừa kế, thỏa thuận tài sản riêng,.
Mời bạn xem thêm:
- Quy định pháp luật về mức phạt vi phạm hợp đồng năm 2023
- Thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán chung cư năm 2023
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê nhà đất tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện mới năm 2023”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến đăng ký bản quyền tác giả. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Đối tượng của hợp đồng tặng cho có thể là động sản (Điều 458 Bộ luật dân sự năm 2015), cũng có thể là bất động sản (Điều 459 Bộ luật dân sự năm 2015). Hình thức của hợp đồng tặng cho phụ thuộc vào đối tượng của nó. Nêu đối tượng của hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp đồng tặng cho có thể bằng miệng, văn bản. Nếu đối tượng của hợp đồng là tài sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc là bất động sản thì hình thức của hợp đồng tặng cho phải là văn bản có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Điều 458. Tặng cho động sản
1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
Hợp đồng đã được giao kết, được công chứng đúng quy định của pháp luật. Nếu bên chuyển quyền trước khi chết đã bàn giao đất, tài sản trên đất cùng Hợp đồng công chứng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất (bản chính), các có giấy tờ liên quan; bên nhận chuyển quyền đã hoàn thành nghĩa vụ trả tiền và quyền nhận tài sản của mình; chỉ còn việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (thuế, lệ phí trước bạ) khi đăng ký biến động là chưa được thực hiện. Việc này không nhất thiết phải do chính cá nhân người chuyển quyền thực hiện, vì vậy việc họ chết khi mà bên nhận chuyển quyền chưa kịp đăng ký chuyển quyền vẫn có thể khắc phục được để tiếp tục thực hiện việc đăng ký chuyển quyền.
Nếu trong hợp đồng nêu bên chuyển quyền phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân, thì những người thừa kế của người chuyển quyền (người chuyển nhượng, người tặng cho) phải có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay người chết để tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Nếu trong hợp đồng, bên nhận chuyển quyền (người nhận chuyển nhượng, người nhận tặng cho) chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho người chuyển quyền (người chuyển nhượng, người tặng cho) thì phải hoàn thành nghĩa vụ đã thỏa thuận.
Nếu các bên chủ thể của hợp đồng là đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ thì với các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn thuế, mà người chuyển quyền đã giao cho người nhận chuyển quyền, việc đăng ký chuyển quyền sẽ không có trở ngại nào đáng kể.
Sau khi hoàn tất nghĩa vụ tài chính, người nhận chuyển quyền nộp biên lai cho Văn phòng đăng ký đất đai để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.