Việc giao kết và thực hiện hợp đồng là phương tiện cơ bản để các chủ thể hụwc hiện đúng, đủ cáco nội dung đã giao kết trong hợp đồng. Tuy nhiên, thỏa thuận này có thực sự mang lại hiệu quả tích cực hay không phần lớn phụ thuộc vào thái độ của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Trong thực tế, nhiều trường hợp do bị vi phạm hợp đồng nên không đạt được đối tượng của hợp đồng. Thậm chí, nó còn ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong hợp đồng dân sự. Cùng Luật sư Bắc Giang tìm hiểu quy định pháp luật về mức phạt vi phạm hợp đồng trong bài viết dưới đây nhé!
Phạt vi phạm hợp đồng là gì?
Trong pháp luật dân sự không có quy định cụ thể về phạt vi phạm mà phần lớn được thực hiện theo thỏa thuận của hai bên.
Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm phải trả một khoản tiền cho bên bị thiệt hại. Phạt vi phạm do các bên thoả thuận, trừ trường hợp luật hiện hành có quy định khác. Các bên có thể thỏa thuận bên vi phạm chỉ phải nộp phạt vi phạm mà không phải bồi thường hoặc vừa phạt vi phạm vừa bồi thường thiệt hại.
Phân loại vi phạm hợp đồng
Vi phạm về chủ thể đối với hợp đồng đã giao kết
Dạng vi phạm này được biểu hiện như sau:
- Không thực hiện hợp đồng hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không có lý do chính đáng cho bên kia.
- Không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng mặc dù đã hưởng các quyền lợi từ hợp đồng.
- Không thực hiện đúng, đầy đủ các thỏa thuận đã được ghi nhận trong hợp đồng.
Vi phạm quy định của pháp luật khi ký kết, thực hiện hợp đồng
Dạng vi phạm này được biểu hiện như sau:
- Giao kết hợp đồng không đúng đối tượng, chủ thể.
- Giao kết hợp đồng không tuân thủ hình thức của hợp đồng đã được pháp luật quy định.
- Đối tượng giao kết hợp đồng bị pháp luật cấm.
- Hợp đồng thể hiện rõ ràng và thiếu các nội dung cơ bản của hợp đồng này.
- Nội dung hợp đồng do các bên ký kết không bảo đảm các nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, trung thực.
Quy định pháp luật về mức phạt vi phạm hợp đồng
Hợp đồng Dân sự
Đối với hợp đồng dân sự thì mức phạt vi phạm hợp đồng do các bên tự do thỏa thuận (không bị khống chế mức tối đa).
Điều 422. Thực hiện hợp đồng có thoả thuận phạt vi phạm – Bộ luật Dân sự 2015.
1.Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận.3. Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm.
Hợp đồng Thương mại
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Điều 301. Mức phạt vi phạm – Luật Thương mại 2005
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.
Hợp đồng Xây dựng
Mức phạt trong hợp đồng xây dựng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.
Điều 146. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng – Luật Xây dựng 2014
1. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác.
Thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng
Theo quy định tại Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 về thực hiện hợp đồng có thoả thuận phạt vi phạm hợp đồng như sau:
“1. Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận.
3. Các bên có thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.
Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm”.
Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
Chủ nợ có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với những lợi ích mà lẽ ra sẽ nhận được theo hợp đồng. Chủ nợ cũng có thể yêu cầu con nợ thanh toán các chi phí phát sinh do không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại về lợi ích mà hợp đồng mang lại.
Theo yêu cầu của chủ nợ, tòa án có thể buộc con nợ phải bồi thường thiệt hại phi tiền tệ cho chủ nợ. Mức bồi thường do Toà án quyết định tuỳ theo nội dung vụ việc.
Thiệt hại thực tế phải được bồi thường đầy đủ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức thù lao, hình thức trả công bằng tiền, hiện vật hoặc theo kết quả công việc, phương thức trả công một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nguyên tắc bồi thường đầy đủ, kịp thời thể hiện trước hết trong nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nhằm bảo đảm người gây thiệt hại phải bồi thường tương xứng với toàn bộ thiệt hại đã gây ra và bồi thường kịp thời, nhanh nhất có thể để khắc phục hậu quả. Pháp luật khuyến khích các bên tự thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường và phương thức bồi thường. Mức thỏa thuận không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Người phải bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. Có thể hiểu đây là nguyên tắc thể hiện tính nhân đạo của pháp luật nước ta. Để được giảm mức bồi thường thiệt hại, người gây thiệt hại phải đáp ứng đủ hai điều kiện là có lỗi không tự nguyện và thiệt hại gây ra quá lớn so với khả năng kinh tế của mình thì mới được xem xét.
Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại, bên có trách nhiệm gây thiệt hại có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác sửa đổi mức bồi thường.
Với nguyên tắc này, pháp luật quy định các quy định của pháp luật không thay đổi theo sự thay đổi của thực tế, nếu mức bồi thường quá thấp gây bất lợi cho người bị thiệt hại trong việc giải quyết hậu quả, hoặc mức bồi thường quá cao. , làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người gây thiệt hại.
Nếu người bị thiệt hại có lỗi gây thiệt hại thì không được bồi thường thiệt hại do lỗi sơ suất của mình gây ra. Vì vậy, nếu người bị hại có tội gây thiệt hại thì người đó phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
Bên có quyền và lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết và hợp lý để ngăn chặn hoặc hạn chế thiệt hại.
Trong mọi trường hợp không có thiệt hại thực tế xảy ra thì người gây thiệt hại phải bồi thường. Vì trong trường hợp vi phạm vì lý do bất khả kháng thì đương sự được miễn trừ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo quy định nếu thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ khai báo theo quy định của luật này.
Mời bạn xem thêm:
- Hợp đồng lao động cần chú ý những gì theo quy định?
- Mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng là bao nhiêu?
- Dịch vụ soạn thảo hợp đồng mua bán nhà đất tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quy định pháp luật về mức phạt vi phạm hợp đồng “ hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Tranh chấp thừa kế nhà. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 13 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì:
“Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.
Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường nêu trên không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình trong giai đoạn đầu tư.”
Biện pháp thương lượng – hòa giải
Xuất phát từ một đặc tính quan trọng của hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, pháp luật Việt Nam luôn tôn trọng sự thống nhất ý chí giữa các bên khi xảy ra tranh chấp hợp đồng.
Việc thương lượng – hòa giải nếu đạt được kết quả sẽ là giải pháp tốt nhất cho các bên như không phải nộp án phí, rút ngắn thời gian thực hiện hợp đồng,… và làm hài lòng các bên tranh chấp.
Biện pháp đơn phương hủy bỏ hoặc đình chỉ thực hiện hợp đồng
Nếu biện pháp thương lượng – hòa giải không đem lại hiệu quả thì đơn phương hủy bỏ hợp đồng sẽ là biện pháp xử lý vi phạm cần thiết.
Biện pháp này nhằm hạn chế hoặc không để gây ra hậu quả nếu tiếp tục thực hiện trong khi phía bên kia không chấm dứt việc vi phạm hoặc thiếu thiện chí để giải quyết hậu quả của việc vi phạm.
Biện pháp yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài thương mại giải quyết
Tòa án và Trọng tài thương mại là các cơ quan có thẩm quyền ra các phán quyết có hiệu lực pháp lý cao và có tính bắt buộc để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của bên bị vi phạm.
Biện pháp yêu cầu Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát xem xét khởi tố vụ án hình sự
Nếu có đủ cơ sở xác định bên đối tác có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản, khi ký kết hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng bằng hành vi lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm, thì các Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát sẽ:
Khởi tố, truy tố và đưa ra xét xử tại Tòa án;
Buộc người chiếm đoạt tài sản phải chịu hình phạt và phải trả lại hoặc bồi thường những tài sản bị chiếm đoạt, những thiệt hại cho người bị hại.