Pháp luật quy định người nước ngoài hiện đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam sẽ phải nộp thuế theo quy định pháp luật hiện nay. Người nước ngoài thường sẽ gặp phải nhiều khó khăn trong việc quyết định thuế TNCN do bất đồng ngôn ngữ và khác biệt về pháp luật. Bài viết dưới đây Luật sư Bắc Giang hướng dẫn cách kê khai thuế TNCN cho người nước ngoài. Bạn đọc có thể tham khảo tất cả những quy định về tính thuế thu nhập cho người nước ngoài ở bài viết của chúng tôi.
Xác định đối tượng quyết toán thuế TNCN
Đối tượng quyết toán thuế TNCN bao gồm: người được ủy quyền thực hiện quyết toán hoặc cá nhân người nước ngoài tự thực hiện quyết toán. Cụ thể:
Trường hợp nước ngoài ủy quyền thực hiện quyết toán
Khi người nước ngoài có thu nhập từ tiền công, tiền lương ủy quyền cho doanh nghiệp hoặc cá nhân chi trả thu nhập để quyết toán thuế TNCN trong một số trường hợp sau đây:
- Cá nhân đó chỉ có thu nhập đến từ tiền lương, tiền công, và ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một doanh nghiệp , kể cả trường hợp không làm đủ 12 tháng trong 1 năm. Trên thực tế, cá nhân đó phải đang làm việc vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế.
- Cá nhân đó có thu nhập đến từ tiền công, tiền lương như trên, đồng thời có thêm thu nhập vãng lai từ các nguồn khác (cho thuê nhà, thuê đất…)
Lưu ý : Doanh nghiệp/cá nhân trả thu nhập sẽ chỉ thực hiện quyết toán cho người nước ngoài với phần mà người đó nhận được từ người trả thu nhập đó.
Khi người nước ngoài trực tiếp làm quyết toán thuế TNCN
- Người nước ngoài có thu nhập từ hoạt động kinh doanh, tiền công, tiền lương, hoặc có nhiều nguồn thu nhập chịu thuế TNCN, Số thuế phải nộp thêm, số thuế đã nộp thừa đề nghị hoàn, hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Người nước ngoài có thu nhập đến từ hai nơi trở lên
- Người nước ngoài có thu nhập đến từ hoạt động kinh doanh
- Người nước ngoài chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế TNCN.
Một số trường hợp đặc biệt
- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công. Nếu người đó có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày tính trong năm dương lịch đầu tiên nhưng nếu tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên người đó có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên, thì sẽ có thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế riêng.
- Người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam, khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh khỏi Việt Nam.
- Người nước ngoài có yêu cầu hoàn thuế nộp thừa hoặc bù trừ vào kỳ nộp thuế sau đó.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài
Đối với cá nhân cư trú người nước ngoài
Thuế TNCN được xác định theo biểu thuế lũy tiến thông thường đối với người lao động ký hợp đồng làm việc tại VN từ 3 tháng trở lên, cụ thể thuế suất thuế TNCN được quy định như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Từ biểu thuế suất lũy tiến, ta xác định được cách tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến như sau:
Bậc | Thu nhập tính thuế/tháng | Thuế suất | Số thuế TNCN phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 5tr đồng | 5% | 0trđ + 5%TNTT | 5%TNTT |
2 | Trên 5tr đồng đến 10tr đồng | 10% | 0,25trđ + 10%TNTT trên 5trđ | 10%TNTT – 0,25trđ |
3 | Trên 10tr đồng đến 18tr đồng | 15% | 0,75trđ + 15%TNTT trên 10trđ | 15%TNTT – 0,75trđ |
4 | Trên 18tr đồng đến 32tr đồng | 20% | 1,95trđ + 20%TNTT trên 18trđ | 20%TNTT – 1,65trđ |
5 | Trên 32tr đồng đến 52tr đồng | 25% | 4,75trđ + 25%TNTT trên 32trđ | 25%TNTT – 3,25trđ |
6 | Trên 52tr đồng đến 80tr đồng | 30% | 9,75trđ + 30%TNTT trên 52trđ | 30%TNTT – 5,85trđ |
7 | Trên 80tr đồng | 35% | 18,15trđ + 35%TNTT trên 80trđ | 35%TNTT – 9,85trđ |
Trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú có hợp đồng lao động ký tại VN dưới 3 tháng: thuế TNCN được tính bằng 10% thu nhập chịu thuế (Các khoản thu nhập chịu thuế được xác định căn cứ theo Điều 2 TT111/2013-TT/BTC)
Đối với cá nhân không cư trú người nước ngoài
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Thuế TNCN phải nộp được xác định bằng 20% TNCT
Kê khai thuế TNCN cho người nước ngoài năm 2022
Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế
Khai thuế tháng, quý
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khấu trừ thuế có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế hàng tháng hoặc quý, cụ thể như sau:
- Trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: nộp tờ khai theo mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng cho cá nhân và trả thu nhập từ kinh doanh cho cá nhân không cư trú: nộp tờ khai theo mẫu số 03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp cơ sở giao đại lý bảo hiểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của đại lý bảo hiểm: nộp tờ khai theo mẫu số 01/KK-BH ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp các tổ chức kinh doanh xổ số kiến thiết khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của đại lý xổ số nộp tờ khai theo mẫu số 01/KK-XS ban hành kèm theo Thông tư này.
Cách xác định khai thuế theo tháng hoặc quý được áp dụng thống nhất cho cả năm tính thuế, cụ thể như sau:
- Trường hợp tháng đầu tiên trong năm phát sinh khấu trừ thuế theo từng loại tờ khai mà có số thuế khấu trừ từ 05 triệu đồng trở lên thì nộp tờ khai thuế theo tháng, nếu có số thuế khấu trừ nhỏ hơn 05 triệu đồng thì nộp tờ khai thuế theo quý tính cho cả năm.
- Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp tờ khai cho cơ quan thuế.
Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế.
Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế cả năm chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn liên ngành về cơ chế một cửa liên thông đó.
Nơi nộp hồ sơ khai thuế cụ thể như sau:
- Đối với đơn vị trả thu nhập là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh: nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh.
- Đối với các trường hợp khác:
Cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
Cơ quan thuộc, trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài,… nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.
Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh
Khai thuế tháng:
Các trường hợp phải khai thuế tháng.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
Trường hợp cá nhân được cơ quan trả thu nhập khấu trừ thuế và nộp thuế thay cho cá nhân thì cá nhân không phải kê khai, nộp thuế tháng.
Hồ sơ khai thuế tháng: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Nơi nộp hồ sơ khai thuế tháng.
- Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: là Cục Thuế nơi cá nhân làm việc.
- Đối với thu nhập từ kinh doanh: là Cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ xin trích lục quyết định ly hôn tại Bắc Giang năm 2022
- Dịch vụ soạn thảo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của bên thứ ba tại Bắc Giang
- Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Bắc Giang về vấn đề “Kê khai thuế TNCN cho người nước ngoài năm 2022”. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như dịch vụ soạn thảo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng mua bán/thuê mua nhà đất, hợp đồng mượn quyền sử dụng đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê nhà ở, công trình xây dựng, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất, phương thức thanh toán hợp đồng xây dựng… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư Bắc Giang để được hỗ trợ, giải đáp. Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 6 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam như sau:
1.Thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập.
2.Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.