Luật phòng chống tham nhũng 2018 giúp xây dựng một trật tự pháp lý mạnh mẽ và minh bạch. Nó cung cấp các quy định về quyền và nghĩa vụ của các cơ quan chức năng, quy trình điều tra, truy cứu trách nhiệm và xử lý hành vi tham nhũng. Việc thực thi luật này cùng với hệ thống pháp luật mạnh mẽ làm gia tăng sự tin tưởng của người dân vào công lý và giúp đảm bảo tính công bằng trong xã hội. Luật phòng chống tham nhũng 2018 cung cấp định nghĩa rõ ràng về tham nhũng và quy định phạm vi áp dụng của luật. Điều này giúp tạo ra một khung pháp lý mạnh mẽ để xác định, điều tra và truy cứu trách nhiệm về hành vi tham nhũng trong nhiều lĩnh vực và cấp bậc. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm về luật này trong bài viết duói đây của Luật sư Bắc Ninh.
Tình trạng pháp lý
Luật phòng chống tham nhũng 2018 thường có các quy định bảo vệ người tố cáo. Điều này nhằm khuyến khích và bảo vệ những người có thông tin về hành vi tham nhũng từ việc trả thù hay đối xử bất công. Luật thường cung cấp cơ chế bảo vệ danh tính và quyền lợi của người tố cáo.
Số hiệu: | 36/2018/QH14 | Loại văn bản: | Luật | |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân | |
Ngày ban hành: | 20/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2019 | |
Ngày công báo: | 23/12/2018 | Số công báo: | Từ số 1137 đến số 1138 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Tải xuống Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
uật phòng chống tham nhũng 2018 có vai trò quan trọng trong việc tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng và cạnh tranh. Tham nhũng gây ra sự bất công và ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế. Bằng cách đối phó với tham nhũng, luật này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường công bằng, nơi mà thành công dựa trên năng lực, sáng tạo và đạo đức kinh doanh.
Nội dung nổi bật của Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
Luật phòng chống tham nhũng 2018 quy định về quy trình điều tra và truy cứu trách nhiệm đối với các hành vi tham nhũng. Nó xác định quyền và nghĩa vụ của các cơ quan chức năng trong việc thu thập chứng cứ, điều tra và truy cứu trách nhiệm những người liên quan đến hành vi tham nhũng. Luật này thường có các quy định bảo vệ người tố cáo. Điều này nhằm khuyến khích và bảo vệ những người có thông tin về hành vi tham nhũng từ việc trả thù hay đối xử bất công. Luật thường cung cấp cơ chế bảo vệ danh tính và quyền lợi của người tố cáo.
Tất cả cán bộ, công chức phải kê khai tài sản, thu nhập
Ngày 20/11/2018, Quốc hội thông qua Luật phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về phòng ngừa, phát hiện tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Theo đó, quy định về đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản và thu nhập cụ thể như sau:
- Cán bộ, công chức (trước đây chỉ quy định một số đối tượng cụ thể, không phải tất cả);
- Sĩ quan công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp;
- Người giữ chức vụ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, DNNN, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Phương thức, thời điểm kê khai tài sản, thu nhập của các đối tượng nêu trên thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật này.
Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 6 ngày 20/11/2018, có hiệu lực từ ngày 01/7/2019. Luật đã bổ sung một số quy định quan trọng nhằm tăng cường hơn nữa các biện pháp phòng, chống tham nhũng; xử lý, thu hồi tài sản tham nhũng.
1. Về bố cục
Luật PCTN năm 2018 có 10 chương và 96 điều, tăng 02 chương và 04 điều so với Luật PCTN 2015, sửa đổi năm 2007 và 2012.
2. Về nội dung phạm vi điều chỉnh, quy định các hành vi tham nhũng
+ Phạm vi điều chỉnh: Luật PCTN năm 2018 mở rộng phạm vi điều chỉnh đã sửa quy định “người có hành vi tham nhũng” trong Luật PCTN 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2012 thành “tham nhũng”. Như vậy quy định Luật PCTN năm 2018 không chỉ người có hành vi tham nhũng mà cả cơ quan, tổ chức có hành vi tham nhũng đều bị xử lý.
+ Các hành vi tham nhũng: Luật PCTN 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2012 chỉ quy định tham nhũng ở khu vực công, còn Luật PCTN năm 2018 quy định hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước và hành vi tham nhũng ngoài khu vực nhà nước (Điều 2).
3. Mở rộng đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập
Theo quy định tại Điều 34 Luật PCTN 2018 thì người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập là: cán bộ, công chức; sĩ quan Công an nhân dân,sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp; người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.Điều này có sự khác biệt với Điều 44 Luật PCTN năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2012 quy định các đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập chỉ gói gọn ở cụm từ “một số cán bộ, công chức”
4. Quy định thêm một số loại tài sản, thu nhập phải kê khai
Ngoài phải kê khai các loại tài sản, thu nhập như quy định tại Điều 45 Luật PCTN 2005,sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2012 thì các loại tài sản phải kê khai bao gồm: nhà, quyền sử dụng đất; kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và các loại tài sản khác mà giá trị của mỗi loại từ 50.000.000 đồng trở lên; tài sản, tài khoản ở nước ngoài; thu nhập phải chịu thuế theo quy định của pháp luật.
Tại Điều 35 Luật PCTN 2018 quy định tài sản, thu nhập phải kê khai gồm: quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng; kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên; tài sản, tài khoản ở nước ngoài;tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai… mặt khác Khoản 2 Điều 36 Luật PCTN 2018 quy định người có nghĩa vụ kê khai phải thực hiện kê khai bổ sung khi có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Thời điểm kê khai tài sản, thu nhập
Luật PCTN 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2012 không đề cập đến phương thức và thời điểm kê khai. Tại Điều 36 Luật PCTN năm 2018 quy định cụ thể, theo đó việc kê khai tài sản thu nhập được thực hiện theo 04 phương thức là: kê khai lần đầu; kê khai bổ sung; kê khai hằng nămvà kê khai phục vụ công tác cán bộ quy định thực hiện đối với những trường hợp cụ thể.
6. Bản kê khai tài sản, thu nhập, Luật quy định phải được công khai
Điều 39 Luật PCTN năm 2018 quy định việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập. Theo đó, bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc; bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm; bản kê khai của người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công khai theo quy định của pháp luật bầu cử…
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 3 Điều 51 Luật PCTN năm 2018 quy định: cán bộ, công chức kê khai không trung thực về tài sản, thu nhập có thể bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức: cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm. Trường hợp đã được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật…
7. Phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán
Điều 60 Luật PCTN 2018 quy định: Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán có trách nhiệm chủ động phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
8. Cơ quan xảy ra tham nhũng, người đứng đầu phải chịu trách nhiệm
Điều 72 của Luật PCTN năm 2018 quy định về trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách như sau: người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra tham nhũng của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ; cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do mình được giao trực tiếp phụ trách; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm liên đới.
9. Luật PCTN năm 2018 quy định một chương riêng về PCTN trong khu vực ngoài nhà nước
Tại Chương VI Luật PCTN 2018 gồm các điều từ Điều 78 đến Điều 82, bao gồm các quy định về quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh; xây dựng quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa tham nhũng; áp dụng các biện pháp phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước; thanh tra việc thực hiện pháp luật về PCTN đối với doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước; phát hiện tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước.
10. Xử lý tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật về PCTN
Điều 92 Luật PCTN năm 2018 quy định xử lý người có hành vi tham nhũng như sau: Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.
Mời bạn xem thêm:
- Tham nhũng bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
- Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu tại Bắc Giang
- Luật biên phòng Việt Nam 2020
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Tải xuống Luật Phòng, chống tham nhũng 2018″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Các hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này.
Đe dọa, trả thù, trù dập, tiết lộ thông tin về người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng.
Lợi dụng việc phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng để vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.
Bao che hành vi tham nhũng; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc phát hiện, xử lý tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng quy định tại Mục 2 Chương IX của Luật này.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng
Công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Công dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng.