Theo quy định hiện nay , người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên lưu giữ bản di chúc hoặc cử người khác lưu giữ bản di chúc, nhưng phải có mặt người làm chứng trước sự chứng kiến của người lập di chúc. Người lập di chúc có thể chỉ định công chứng viên lưu giữ bản di chúc hoặc cử người khác lưu giữ bản di chúc. Khi công chứng viên lưu giữ di chúc thì phải lưu giữ và lưu trữ theo quy định của Luật công chứng việc người lập di chúc chết. Di chúc phải có chữ ký của người cho và người nhận và được lập thành văn bản với hai nhân chứng. Và di chúc sẽ phải được công bố với người thừa kế. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm trong bài viết “Thủ tục công bố di chúc tại Bắc Giang” sau đây.
Di chúc là gì?
Theo Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 quy định di chúc như sau:
“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Như vậy, chỉ khi người để lại di chúc chết thì di chúc mới có hiệu lực. Đồng thời, thời điểm người có tài sản chết thì Điều 611 Bộ luật Dân sự định nghĩa đây là thời điểm mở thừa kế.
Theo Điều 625 Bộ luật dân sự 2015 quy định người lập di chúc như sau:
- Người thành niên có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình khi đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 , cụ thể: Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; đồng thời, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Di chúc được công bố khi nào?
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015 quy định, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo đó, người để lại di chúc có các quyền sau:
- Chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản…
Đồng thời, theo quy định tại Điều 643 BLDS, di chúc chỉ có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Đây là thời điểm người để lại di chúc chết. Và để người thừa kế có thể tiến hành các thủ tục nhận thừa kế theo di chúc thì một trong những việc bắt buộc phải làm là thủ tục công bố di chúc.
Do đó, thủ tục công bố di chúc phải được thực hiện khi người để lại di chúc chết và bản di chúc được công bố phải là bản di chúc hợp pháp:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
- Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng…
Như vậy, có thể hiểu, sau khi người lập di sản chết thì có thể làm thủ tục công bố di chúc và người thừa kế có thể tiến hành các thủ tục để nhận thừa kế theo di chúc.
Có bắt buộc phải công bố di chúc không?
Theo quy định nêu trên: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Theo đó, di chúc phải được lập di người để lại di sản đang còn sống, tỉnh táo, sáng suốt, minh mẫn và không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép lại di chúc.
Di chúc có thể do người để lại di sản tự lập bằng văn bản hoặc có người làm chứng hoặc được công chứng, chứng thực theo quy định. Tuy nhiên, di chúc được lập phải là di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:
- Người lập di chúc lập theo ý chí của mình, có trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.
- Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội…
Đồng thời, khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự nêu rõ:
Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế
Trong đó, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Như vậy, khi người có tài sản chết thì di chúc của người đó sẽ có hiệu lực. Và để người thừa kế có thể làm thủ tục nhận di sản thì bản di chúc này phải được công bố trước những người thừa kế.
Thủ tục công bố di chúc tại Bắc Giang?
Người thừa kế nếu muốn chuyển quyền sở hữu, sử dụng di sản sang tên của mình thì phải tiến hành nhận di sản thừa kế theo di chúc và thủ tục công bố di chúc là một trong những việc bắt buộc phải làm. Thủ tục này được quy định cụ thể tại Điều 647 BLDS như sau:
- Di chúc bằng văn bản lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng: Công chứng viên là người công bố di chúc.
- Người lập di chúc chỉ định người công bố di chúc: Người được chỉ định có nghĩa vụ công bố di chúc.
- Người lập di chúc không chỉ định hoặc có nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc: Những người thừa kế thỏa thuận để cử một người đứng ra công bố di chúc.
Như vậy, tùy vào việc di chúc có cử người công bố không hoặc người lập di chúc gửi di chúc tại đâu để xác định người công bố di chúc.
Đặc biệt, mặc dù di chúc không bắt buộc phải công chứng nhưng nếu di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì đây lại là thủ tục bắt buộc.
Đồng thời, sau khi mở thừa kế, người công bố phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc và có trách nhiệm đưa bản gốc của di chúc cho người liên quan đối chiếu nếu có yêu cầu.
Di chúc được công bố tại địa điểm nào?
Hiện nay, không có quy định cụ thể về địa điểm công bố di chúc nhưng khoản 2 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về địa điểm mở thừa kế như sau:
Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Do đó, nếu người lập di chúc chết, địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Trong trường hợp nơi cư trú cuối cùng của người lập di chúc không xác định được thì nơi mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Theo phân tích ở trên, di chúc sẽ có hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế (thời điểm người lập di chúc chết) và pháp luật chỉ yêu cầu công bố di chúc sau khi mở thừa kế. Do đó, sẽ xuất hiện hai tình huống:
- Thời điểm mở thừa kế trùng với thời điểm công bố di chúc: Địa điểm công bố di chúc sẽ trùng với địa điểm mở thừa kế (là nơi cư trú cuối cùng của người lập di chúc hoặc nơi có toàn bộ/phần lớn di sản nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng).
- Thời điểm công bố di chúc không trùng với thời điểm mở thừa kế: Trường hợp này pháp luật không quy định nên những người thừa kế có thể thỏa thuận địa điểm công bố di chúc.
Lưu ý gì khi công bố di chúc?
Khi thực hiện thủ tục công bố di chúc, người công bố cũng như người thừa kế theo di chúc cần lưu ý những quy định nêu tại Bộ luật Dân sự sau đây:
- Sau khi người lập di chúc chết, người được người lập di chúc yêu cầu giữ di chúc giao cho các thừa kế hoặc người công bố di chúc bằng văn bản, có chữ ký của bên giao, bên nhận và ít nhất 02 người làm chứng.
- Người công bố di chúc được người lập di chúc chỉ định có thể từ chối thực hiện việc công bố.
- Những người thừa kế có thể thỏa thuận cử người công bố di chúc nếu trong di chúc không chỉ định hoặc người được chỉ định công bố di chúc từ chối.
- Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải gửi bản sao di chúc đến tất cả những người có liên quan đến di chúc.
- Người thừa kế theo di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu bản gốc di chúc.
- Di chúc lập bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt và có công chứng hoặc chứng thực.
Mời bạn xem thêm:
- Nộp hồ sơ hủy bỏ di chúc trái luật ở đâu theo quy định?
- Khai nhận di sản thừa kế cần những gì theo quy định?
- Thủ tục chuyển từ công chức sang viên chức tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục công bố di chúc tại Bắc Giang”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Trích lục hồ sơ sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Về thời điểm có hiệu lực của di chúc, theo điểm c khoản 3 Điều 641 Bộ luật Dân sự: “Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.” Như vậy, sau khi người lập di chúc chết, người đang giữ di chúc phải giao di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc. Tuy nhiên, việc công bố này không bắt buộc phải cùng thời điểm với thời điểm mở thừa kế.
a) Trong trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại cơ quan công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.
b) Trong trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thoả thuận cử người công bố di chúc.
c) Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.
d) Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
e) Trong trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng.