Trong thời đại công nghiệp 4.0, Internet là thiết yếu đối với con người. Tuy nhiên, cũng có không ít nạn nhân lợi dụng sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội để thực hiện hành vi lừa đảo qua mạng. Thực tế đã có rất nhiều người rơi vào “cái bẫy” đó. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản đang phát triển, trở nên tinh vi hơn, khó dự đoán hơn và khó ngăn chặn hơn. Vì vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước các hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua không gian mạng, bạn phải nhanh chóng trình báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mời bạn đọc tham khảo “Mẫu đơn tố cáo lừa đảo qua mạng mới năm 2023” sau đây của Luật sư Bắc Giang nhé!
Tải xuống mẫu đơn tố cáo lừa đảo qua mạng mới năm 2023
Hướng dẫn viết đơn trình báo, tố giác tội phạm lừa đảo qua mạng
Để phản ánh chính xác sự việc cần trình bày rõ ràng và tránh viết lan man, tẩy xóa trong đơn cần trình bày cụ thể như sau:
- Bao gồm ngày, tháng và năm báo cáo đã được thực hiện hoặc tội phạm đã được báo cáo.
- Xác định và chuyển đến các cơ quan thích hợp chịu trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các khiếu nại và cáo buộc tội phạm.
- Thông tin cá nhân của người tố giác, lừa đảo phải ghi rõ họ tên, năm sinh, số chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ liên hệ, số điện thoại hoặc các thông tin liên hệ khác. Đây là căn cứ quan trọng để cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, điều tra, thanh tra và xử lý vi phạm.
- Trong trường hợp vi phạm, cần chỉ rõ lý lịch, ngày tháng, hành vi cụ thể, phương thức lừa đảo của kẻ lừa đảo, v.v. Đặc biệt, nộp tài liệu chứng minh hành vi vi phạm của bị cáo và kèm theo chứng cứ. Đây là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, thụ lý giải quyết.
- Các thông tin được trình bày cụ thể, khách quan, rõ ràng và đảm bảo tính chính xác trên thực tế.
Lừa đảo qua mạng bị xử phạt như nào?
Xử phạt hành chính
Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp cố ý không trả mặc dù có điều kiện và cơ hội, trả lại tài sản do lừa đảo, cưỡng đoạt tài sản, nhận tài sản của người khác bằng hợp đồng, cho mượn, thuê, khoán tài sản của người khác.
Trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự thì tội lừa đảo và tham ô tài sản là:
Người nào tham ô trái phép tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến 50 triệu đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng, thì bị phạt tù đến 03 năm hoặc phạt tù 06 tháng đến 03 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với một trong các trường hợp:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự.
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn tố giác tội phạm lừa đảo qua mạng
Người dân có quyền tố giác tội phạm. Ngoài ra, họ có trách nhiệm báo cáo tội phạm cho chính quyền địa phương nơi tội phạm xảy ra hoặc nơi tội phạm được phát hiện. Tuy nhiên, có nhiều vụ án hình sự có tính chất phức tạp, diễn ra không chỉ ở một nơi mà ở nhiều nơi.
Căn cứ Điều 145, Điều 2 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 và Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT – BCA – BQP – BNN&PTNT – VKSNDTC quy định nơi giải quyết tin báo tội phạm gồm những cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tin báo sau đây:
- Cơ quan điều tra;
- Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
- Viện kiểm sát các cấp;
- Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.
Theo đó, cá nhân có quyền làm đơn tố giác tội phạm đến cơ quan, tổ chức nêu trên theo quy định nêu trên. Các cơ quan, tổ chức nêu trên có trách nhiệm tiếp nhận khiếu nại và không được từ chối thụ lý hoặc từ chối thụ lý giải quyết tố giác tội phạm (Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT – BCA – BQP – BTC – BNN&PTNN – Điều 4 của VKSNSTC).
Ngoài ra, Điều 7.1 Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT – BCA – BQP – BTC – BNN&PTNN – VKSNSTC quy định về tổ chức và hoạt động của nơi tiếp nhận giải quyết tố giác tội phạm như sau:
“Cơ quan điều tra phải thành lập Ủy ban điều tra hình sự trực 24/24 giờ, cơ quan công tố các cấp phải tổ chức trực ban 24/24 giờ để tiếp nhận đầy đủ tố giác, tin báo, đề nghị khởi tố liên quan đến tội phạm, kể cả những tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Các cơ quan chịu trách nhiệm về các hoạt động điều tra khác nhau, quận, hạt, sở cảnh sát quận, sở cảnh sát và sở cảnh sát phải chỉ đạo các sĩ quan cảnh sát tiếp nhận các báo cáo và thông tin về tội phạm.
Khi cơ quan, tổ chức khác có đơn tố giác, tin báo về tội phạm hình sự thì phải cử người tiếp.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn xin cấp lại giấy phép xây dựng bí mật
- Mẫu đơn đăng ký chuyển nhượng quyền tác giả mới năm 2023
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Mẫu đơn tố cáo lừa đảo qua mạng mới năm 2023″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Hợp thửa đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Thông tin từ người tố giác, báo cáo phải đầy đủ, chính xác và trung thực.
Người báo cáo tố giác phải cung cấp thông tin cơ bản về kẻ lừa đảo trong đơn đăng ký.
Sự thật phải được nêu một cách khách quan, cụ thể, rõ ràng để bảo đảm tính chính xác của sự thật.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tin báo, tin báo về tội phạm hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình tiến hành điều tra, xác minh nguồn tin và quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự.
Trường hợp vụ việc tin báo, tố giác tội phạm, yêu cầu khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc cần xem xét, xác minh ở nhiều nơi thì thời gian báo cáo và xử lý tin báo có thể kéo dài hơn nhưng không quá hai tháng.