Hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc là văn bản ghi lại sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động (doanh nghiệp, tổ chức) và người lao động về quan hệ lao động về công việc có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. Các bên có quyền sửa đổi và điều chỉnh nội dung của hợp đồng lao động bằng phụ lục của hợp đồng lao động trong thời hạn của quan hệ lao động. Đôi khi trong quá trình tuyển dụng nhân sự sẽ có cả những lao động là người nước ngoài vì vậy hợp đồng nên được lập song ngữ để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho người lao động. Bạn đọc có thể tham khảo và tải xuống mẫu hợp đồng lao động song ngữ mới năm 2023 trong bài viết dưới đây nhé!
Hợp đồng lao động là gì?
Căn cứ quy định tại Điều 13 Luật lao động 2019 thì hợp đồng lao động như sau:
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người LĐ và người sử dụng lao động về công việc được trả công, tiền lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ việc làm.
Nếu hai bên thỏa thuận dưới tên gọi khác nhưng nội dung quy định việc làm có trả công, trả lương, quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
Người sử dụng lao động phải ký hợp đồng lao động với người lao động trước khi thuê người lao động.
Do đó, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về công việc được trả công, tiền lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ việc làm.
Hình thức của một hợp đồng lao động được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 14 Luật lao động 2019 thì hình thức hợp đồng lao động như sau:
Hợp đồng lao động phải được lập thành văn bản và làm thành hai bản. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Lao động người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản.
Hợp đồng lao động được ký kết bằng phương thức điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu theo pháp luật về giao dịch thương mại điện tử có ý nghĩa tương tự như hợp đồng lao động bằng văn bản.
Các bên phải giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới một tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản khoản 2 Điều 18, Điều 145 và khoản 1 Điều 162 Bộ luật lao động
Do đó, trừ khi hợp đồng lao động được giao kết bằng phương tiện điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu theo Luật Thương mại điện tử, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được lập thành hai bản, một bản giao cho người lao động và một bản giao cho người lao động phải được lưu trữ. Có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
Nguyên tắc ký kết hợp đồng lao động
Để hợp đồng lao động có hiệu lực sau khi giao kết, pháp luật quy định nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động như sau:
Nguyên tắc chủ động, bình đẳng, bác ái, hợp tác và liêm chính
Khi giao kết hợp đồng lao động, các bên có quyền tự nguyện, bình đẳng thỏa thuận các điều khoản của hợp đồng trên tinh thần thiện chí, hợp tác và thiện chí. Căn cứ cho rằng một bên lừa dối bên kia trong quan hệ lao động là một trong những căn cứ để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không báo trước.
Nguyên tắc tự do hợp đồng nhưng không vi phạm pháp luật, thỏa ước lao động tập thể, đạo đức xã hội
Khi giao kết hợp đồng lao động, chúng ta không được thỏa thuận những công việc vi phạm pháp luật như lao động trẻ em, trái đạo đức xã hội. Chữ ký của bạn phải tương ứng với các năng lực sau theo yêu cầu của pháp luật:
- Hợp đồng lao động được ký kết bởi những nhân viên có khả năng hành động thỏa đáng
- Người đại diện tổ chức/công ty ký kết hợp đồng lao động phải là:
Người đại diện theo pháp luật của công ty, chủ sở hữu ngân sách hoạt động, thể nhân sử dụng lao động hoặc người đại diện theo pháp luật của họ. - Một hợp đồng lao động phải được ký kết trước khi thuê một nhân viên.
- Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền cho người khác giao kết lại hợp đồng lao động.
Các nội dung bắt buộc phải có của một hợp đồng lao động:
Nội dung chính của hợp đồng lao động căn cứ Điều 21 Khoản 1 Luật Lao động 2019 như sau:
Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động
Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động
Công việc và nơi làm việc.
Thời hạn của hợp đồng lao động.
Trả lương theo chức vụ, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác
Loại thăng tiến, tăng lương.
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân.
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Đào tạo, thăng tiến hoặc nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp.
Ngoài những nội dung trên, các bên có thể thỏa thuận nhiều nội dung khác với điều kiện không vi phạm điều cấm của pháp luật.
Tải xuống mẫu hợp đồng lao động song ngữ mới năm 2023
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu hợp đồng cắm mốc ranh giới thửa đất liền kề
- Mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất tại Bắc Giang
- Thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán chung cư năm 2023
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Mẫu hợp đồng lao động song ngữ mới năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là ủy quyền sử dụng logo, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của Luật lao động 2019 hiện hành, hợp đồng lao động được phân thành 2 loại:
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, ngày kết thúc hợp đồng (theo điểm a, câu 1, điều 20, Luật lao động 2019).
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà các bên xác định thời hạn có hiệu lực và thời điểm chấm dứt của hợp đồng trong thời hạn tối đa là 36 tháng, kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, hưởng tiền lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, hưởng tiền lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Tuy nhiên, pháp luật có quy định riêng cho từng trường hợp.