Có nhiều người cho rằng khi mua bán chỉ cần lập vi bằng và không cần làm công chứng là đầy đủ tính pháp lý, không cần công chứng, chứng thực. Việc xin được giấy phép sẽ giúp chủ sở hữu bất động sản yên tâm khi thực hiện các thủ tục liên quan đến bất động sản, là cơ sở nếu sau này có tranh chấp pháp lý. Tuy nhiên, chủ sở hữu tài sản cũng phải xem xét tính hợp pháp của pháp luật khi mua bán nhà. Nếu bạn đang cần tìm mẫu giấy vi bằng, hãy tham khảo mẫu vi bằng mua bán đất mới năm 2023 dưới đây của Luật sư Bắc Giang nhé!
Vi bằng là gì?
Có lẽ nhiều người đã từng nghe đến thuật ngữ Vi bằng, nhất là vì nó liên quan đến bất động sản. Khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định vi băngf như sau:
Vi bằng là văn bản ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp ghi nhận và được lập theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức, đoàn thể theo quy định của nghị định này.
Như vậy, vi bằng là văn bản do thừa phát lại lập để ghi nhận sự kiện, hành vi thực tế theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên phạm vi cả nước, trừ trường hợp không có vi bằng, được quy định tại điều 37 nghị định 08/2020 /NĐ-CP.
Những sự kiện về nhà đất được lập vi bằng
Mặc dù không được đăng ký việc chuyển nhượng, mua bán bất động sản nếu không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định nhưng Thừa phát lại được cấp chứng nhận đăng ký các sự kiện liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản như sau:
- Xác nhận hiện trạng nhà đất.
- Giao nhận tiền trong quá trình chuyển nhượng bất động sản hợp pháp, khi hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng, chứng thực theo quy định.
- Gửi tiết kiệm,…
Mua bán nhà chỉ cần vi bằng có được không?
Công chứng, chứng thực ngày có hiệu lực của hợp đồng, hợp đồng mua bán nhà ở theo Điều 122 Luật Nhà ở 2014, cụ thể:
- Đối với hợp đồng mua bán, tặng cho, đổi, góp, thế chấp, mua bán tài sản thương mại thì hợp đồng phải được công chứng hoặc công chứng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các giao dịch quy định tại khoản này, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là ngày công chứng, chứng thực hợp đồng.
- Khi tổ chức quyên góp cho Nhà tình nghĩa hoặc các tổ chức từ thiện. Mua bán, cho thuê biệt thự nhà nước. Mua bán, cho thuê mua nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư. Nó cung cấp vốn dưới hình thức nhà ở, và một mặt là tổ chức. Văn bản công chứng, chứng nhận hợp đồng không bắt buộc đối với việc chấp thuận cho thuê, cho mượn, cho thuê, quản lý nhà ở trừ trường hợp các bên có yêu cầu. Đối với các giao dịch nêu tại phần này, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng sẽ do các bên thỏa thuận. Nếu các bên không thoả thuận được thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là ngày ký kết hợp đồng.
- Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật dân sự.
- Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện với tổ chức hành nghề công chứng; Việc chứng thực hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện tại ban phổ biến của cấp xã nơi có nhà ở. Theo đó, hợp đồng mua bán nhà giữa các bên phải được công chứng, chứng thực thì mới có thể làm thủ tục sang tên. Là nguồn chứng cứ mà Tòa án có thể dựa vào và phải xem xét khi giải quyết các vụ án dân sự, hành chính và là căn cứ để thực hiện các giao dịch giữa các cá nhân, tổ chức, cơ quan với nhau thì sự bình đẳng không thể thay đổi được. Vì vậy, giấy phép không thể làm căn cứ sang tên khi chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.
Việc mua nhà ở lập vi bằng không có giá trị thay thế việc công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Tuy không có quyền yêu cầu nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng trên giấy chứng nhận có thể ghi nhận hành vi giao nhận tiền, giao nhận giấy tờ nhà đất, nhà đất để làm căn cứ cho các giao dịch pháp lý tiếp theo. hoặc làm cơ sở cho việc giải quyết tranh chấp sau này. Tuy không có quyền yêu cầu nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng trên giấy chứng nhận có thể ghi nhận hành vi giao nhận tiền, giao nhận giấy tờ nhà đất, nhà đất để làm căn cứ cho các giao dịch pháp lý tiếp theo hoặc làm cơ sở cho việc giải quyết tranh chấp sau này.
Thủ tục lập vi bằng như thế nào?
Bước 1: Người có nhu cầu lập vi bằng đến Văn phòng thừa phát lại để yêu cầu lập vi bằng
Bước 2: Thỏa thuận lập vi bằng
Bước 3: Tiến hành lập vi bằng
Thừa phát lại phải trực tiếp xác định, xác định mức độ và trả lời trước nguyên đơn và trước pháp luật về hành vi vi phạm mà mình đã thực hiện. Ghi lại các sự kiện và hành động trên mặt đất phải khách quan và trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng tham dự việc lập vi bằng.
Người đề nghị phải cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu đăng ký giấy phép (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho nguyên đơn về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký tên hoặc điểm chỉ vào vi bằng.
Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và vào sổ lập Vi bằng theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Vi bằng phải được gửi cho đương sự và lưu giữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như chứng từ công chứng.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi văn bản lập vi bằng và các giấy tờ chứng minh (nếu có) cho Bộ Tư pháp nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại để cấp thị thực tại cơ quan đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép, Bộ Tư pháp phải vào sổ đăng bộ.
Tải xuống mẫu vi bằng mua bán đất mới năm 2023
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu vi bằng mua bán đất mới năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Kết hôn với người Hàn Quốc. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điều 40 nghị định 08/2020/NĐ-CP thì hình thức và nội dung chính của văn bằng phải đảm bảo các điều kiện sau:
Văn bằng phải được viết bằng tiếng Việt với các nội dung chính sau:
Tên, địa chỉ của Văn phòng Tổng Chưởng lý; họ, tên thừa phát lại lập vi bằng;
Địa điểm, thời gian lập vi bằng;
Họ, tên, địa chỉ của người đăng ký;
Họ, tên của những người tham gia khác (nếu có);
Nội dung yêu cầu làm giấy phép; nội dung sự kiện cụ thể, hành vi được ghi lại;
Sự đảm bảo của Thừa phát lại về tính trung thực, khách quan trong việc lập vi bằng;
Chữ ký của Thừa phát lại, dấu của công chứng viên, chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự, của những người tham gia khác (nếu có) và của người có hành vi vi phạm (nếu họ yêu cầu).
Đối với văn bằng từ 02 trang trở lên thì phải đánh số thứ tự từng trang; đinh vít có từ 02 tờ trở lên nên được đóng dấu liền kề giữa các tờ; Số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các bên thoả thuận.
Bằng tốt nghiệp có thể được đính kèm với các tài liệu hỗ trợ; trường hợp văn bản chứng minh do Thừa phát lại lập thì phải đúng thẩm quyền và phạm vi do pháp luật quy định.
Theo quy định tại khoản 3 điều 2 nghị định 08/2020/NĐ-CP thì vi bằng được hiểu là văn bản ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp ghi nhận và thực hiện theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức, đoàn thể. . Về giá trị pháp lý của vi bằng theo quy định tại Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:
Thừa phát lại được thành lập bằng cách đăng ký sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong cả nước, trừ trường hợp pháp luật không thành lập. – Vi bằng không thay thế các văn bản công chứng, chứng thực, văn bản hành chính khác. – Vi bằng là nguồn chứng cứ mà Tòa án phải xem xét khi quyết định vụ án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật; là cơ sở để thực hiện các giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu xét thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi Toà án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.