Trên thị trường hiện nay có rất nhiều sản phẩm nhưng không phải sản phẩm nào cũng có tem mác rõ ràng. Với sự phát triển của xã hội, số lượng hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc ngày càng gia tăng, đây là một trong những vấn đề nhức nhối trong đời sống xã hội. Hành vi này làm ảnh hưởng đến sức khỏe và tài chính của người tiêu dùng, làm suy giảm niềm tin của người tiêu dùng vào tính minh bạch của thị trường hàng hóa và gây tổn hại đến uy tín của nhà sản xuất. Luật sư Bắc Giang sẽ đi tìm hiểu về nhập khẩu hàng hóa không rõ nguồn gốc bị xử lý ra sao ở bài viết dưới đây. Bạn đọc có thể tham khảo dể biết thêm thông tin nhé!
Hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ là gì?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính; trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì:
“Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ” là hàng hóa lưu thông trên thị trường; không có căn cứ xác định được nguồn gốc nơi sản xuất; hoặc xuất xứ của hàng hóa. Căn cứ xác định nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa; bao gồm thông tin được thể hiện trên nhãn hàng hóa; bao bì hàng hóa, tài liệu kèm theo hàng hóa; chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hợp đồng; hoá đơn mua bán, tờ khai hải quan, giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với hàng hóa; và giao dịch dân sự giữa tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa; với bên có liên quan theo quy định của pháp luật.”
Hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ là hành vi vi phạm pháp luật. Vì vậy, tùy tính chất, mức độ của hành vi; mà người thực hiện hành vi vi phạm có thể bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật
Nhập khẩu hàng hóa không rõ nguồn gốc bị xử lý ra sao?
Đối với các doanh nghiệp phân phối thương mại các sản phẩm hay kinh doanh xuất nhập khẩu thì hàng hóa cần có đầy đủ hóa đơn, chứng từ chứng minh được nơi xuất xứ của hàng hóa. Nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa trên các sản phẩm này cần được chứng minh bằng cách ghi các đầy đủ thông tin về sản phẩm và nơi xuất xứ trên bao bì.
Do đó, khi hàng hóa do doanh nghiệp nhập khẩu mà không có hóa đơn, chứng từ chứng minh được hàng hóa đó có xuất xứ và nguồn gốc ra sao sẽ bị xử phạt theo đúng quy định về hàng chính tùy theo số lượng và giá trị hàng hóa.
Theo Nghị định của Chính phủ năm 185/2013 tại Điều 21 nêu rõ mức xử phạt như sau:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền với những hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1 triệu đồng với số tiền phạt từ 200.000 đến 400.000 đồng.
Với trường hợp kinh doanh hàng hóa không có xuất xứ; và nguồn gốc: Các bao bì, nhãn mặt hàng, sản phẩm có chữ viết, hình ảnh, hình vẽ, biểu tượng, dấu hiệu hay thông tin; khác sai sự thật, khiến chủ quyền quốc gia nhầm lẫn, ảnh hưởng đến truyền thống lịch sử; hoặc nguy hại đến đạo sức lối sống, bản sắc văn hóa, trận tự an toàn xã hội; hay đoàn kết dân tộc sẽ bị xử phạt từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng; với hàng hóa có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
Bên cạnh đó, ngoài hình thức xử phạt bằng tiền, các trường hợp; bị phạm sẽ bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như: Tịch thu các phương tiện; là máy móc, công cụ hay một số vật khác được các đối tượng; đó sử dụng để thực hiện các hành vi vi phạm nêu trên; hoặc với hành vi vi phạm quy định sẽ tịch thu các tang vật.
Còn nếu đối tượng vi phạm là người có dấu hiệu tội phạm; buôn bán hàng hóa qua biên giới hoặc vào nội địa từ khu phi thuế hải quan; hay ngược lại trái luật hàng hóa, ngoại tệ, tiền Việt Nam, đá quý; hay kim khí quý thì sẽ bị truy tố, khởi tố điều tra theo đúng quy định. Các cá nhân này sẽ nhận về tội buôn lậu; và chấp nhận mức án phạt cao nhất là 15 năm tù còn là pháp nhân thì sẽ không được hoạt động vĩnh viễn.
Kinh doanh hàng hoá không rõ nguồn gốc xuất xứ bị phạt ra sao?
Xử phạt hành chính
Người kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ; sẽ bị xử lý hành chính theo quy định; tại Điều 17 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP
“Điều 17. Hành vi vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh hàng hóa (trừ thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi) quá hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa;
b) Đánh tráo, thay đổi nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc tẩy xóa, sửa chữa thời hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc thực hiện hành vi gian lận khác nhằm kéo dài thời hạn sử dụng của hàng hóa;
c) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
d) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đến dưới 3.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng; đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều; này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng; đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng; đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng; đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng; đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều; này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
12. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 11 Điều này đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế;
b) Là chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, phân bón, xi măng, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn thủy sản;
c) Hàng hóa khác thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Hình thức xử phạt bổ sung
- Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này; trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 14 Điều này;
- Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng; để thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm; quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Biện pháp khắc phục hậu quả
- Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khỏe con người; vật nuôi, cây trồng và môi trường; đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp; có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Mời bạn xem thêm:
- Tội mua bán tài khoản ngân hàng bị phạt thế nào theo quy định?
- Quấy rối người khác qua điện thoại bị phạt bao nhiêu?
- Sinh trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế (BHYT) không?
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Nhập khẩu hàng hóa không rõ nguồn gốc bị xử lý ra sao? Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Thủ tục xin giấy phép bay flycam. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 14 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phục hậu quả đối với hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ như sau:
14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Như vậy, đối với hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ sẽ áp dụng biện pháp khắc hậu quả là buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Tại Khoản 1, Khoản 9 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm về thời hạn sử dụng của hàng hóa, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác, theo đó:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:
a) Kinh doanh hàng hóa (trừ thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi) quá hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa;
b) Đánh tráo, thay đổi nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc tẩy xóa, sửa chữa thời hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc thực hiện hành vi gian lận khác nhằm kéo dài thời hạn sử dụng của hàng hóa;
c) Kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
d) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.
9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.