Luật Trồng trọt 2018 là một luật được ban hành tại Việt Nam nhằm quản lý và điều chỉnh hoạt động trồng trọt trong nước. Luật Trồng trọt 2018 đặt mục tiêu quản lý và hỗ trợ nông dân trong hoạt động trồng trọt. Nó cung cấp các quy định về đăng ký và cấp phép trồng cây trồng trọt, giúp nông dân có được sự hỗ trợ từ nhà nước và các cơ quan liên quan. Điều này giúp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường. Bạn đọc có thể tham khảo và tải xuống Luật Trồng trọt 2018 trong bài viết dưới đây của Luật sư Bắc Giang.
Tìnhn trạng pháp lý
Luật Trồng trọt 2018 cũng chú trọng đến việc quản lý an toàn thuốc bảo vệ thực vật. Nó quy định về việc sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, phân phối và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Điều này nhằm đảm bảo rằng các sản phẩm nông nghiệp được sử dụng an toàn và không gây hại cho sức khỏe con người và môi trường. Luật này cũng có mục tiêu quản lý và bảo vệ môi trường trong hoạt động trồng trọt. Nó đề cập đến việc quản lý sử dụng đất, tài nguyên nước, và các chất thải từ hoạt động nông nghiệp. Điều này nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của trồng trọt đến môi trường và đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp.
Số hiệu: | 31/2018/QH14 | Loại văn bản: | Luật | |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân | |
Ngày ban hành: | 19/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2020 | |
Ngày công báo: | 22/12/2018 | Số công báo: | Từ số 1133 đến số 1134 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Tải xuống Luật Trồng trọt 2018
Luật Trồng trọt 2018 tạo ra một cơ sở pháp lý quan trọng để quản lý và điều chỉnh hoạt động trồng trọt tại Việt Nam. Qua việc quy định về đăng ký và cấp phép trồng cây, bảo vệ nguồn gen và giống cây, quản lý an toàn thuốc bảo vệ thực vật và bảo vệ môi trường, luật này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, bảo vệ sức khỏe con người và môi trường, và đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp.
Nội dung nổi bật của Luật Trồng trọt 2018
Luật Trồng trọt 2018 có những điểm tích cực trong việc quản lý trồng trọt, nhưng cũng cần sự thực hiện và giám sát chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả thực tế. Cần có sự hợp tác giữa các cơ quan chức nủa, chính phủ và cộng đồng nông dân để thực hiện và tuân thủ đúng các quy định của luật này. Ngoài ra, cần có các biện pháp hỗ trợ và tư vấn cho nông dân về việc áp dụng các quy định và phương pháp trồng trọt hiệu quả, bền vững và an toàn.
Được gia hạn Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại VN
Đây là quy định mới tại Luật trồng trọt 2018 , được Quốc hội thông qua vào ngày 19/11/2018.
Theo đó, Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam được gia hạn khi hết thời gian lưu hành (thay vì phải làm thủ tục công nhận lại theo Nghị định 108/2017/NĐ-CP ngày 20/9/2017) khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Có yêu cầu của tổ chức, cá nhân có phân bón đã được công nhận lưu hành;
- Đáp ứng chỉ tiêu chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng phân bón;
- Báo cáo tình hình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và sử dụng phân bón theo quy định.
Trên cơ sở này, trong thời gian tới, Chính phủ sẽ có văn bản hướng dẫn chi tiết về hồ sơ, trình tự thủ tục và thẩm quyền gia hạn Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam.
Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục được sử dụng cho đến khi hết thời hạn và được gia hạn, cấp lại theo quy định của Luật này.
Kể từ ngày 01/01/2020, Luật trồng trọt 2018 chính thức có hiệu lực và Pháp lệnh giống cây trồng năm 2004 hết hiệu lực thi hành.
Với 7 chương, 85 điều, dự thảo Luật Trồng trọt điều chỉnh đến 10 lĩnh vực từ giống cây trồng, phân bón, canh tác, thu hoạch, mua bán, sơ chế, chế biến, bảo quản đến xuất khẩu, nhập khẩu… Đặc biệt, những điểm mới được quy định trong Dự thảo Luật:
Bổ sung các nguyên tắc quản lý trong lĩnh vực trồng trọt đảm bảo phát triển trồng trọt theo định hướng thị trường, sản xuất hàng hoá quy mô lớn, chất lượng, phát triển thị trường quốc tế trên cơ sở khai thác hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu, bảo đảm hài hoà lợi ích giữa người sản xuất, doanh nghiệp, nhà nước và lợi ích cộng đồng.
Bổ sung và luật hoá công tác xây dựng chiến lược phát triển trong lĩnh vực trồng trọt gắn với trách nhiệm của chính quyền địa phương trong việc thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Bổ sung và luật hoá các chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư. Hỗ trợ hoặc ưu đãi của Nhà nước cho các hoạt động cần ưu tiên đầu tư, hỗ trợ phù hợp với yêu cầu phát triển trồng trọt trong giai đoạn mới:
- Cụ thể, chính sách bảo vệ chất lượng đất trồng trọt. Phát triển ứng dụng công nghệ cao, công nghệ chính xác, công nghệ thông tin trong trồng trọt.
- Nghiên cứu chọn, tạo giống cây trồng chất lượng, chống chịu sâu bệnh và thích ứng biến đổi khí hậu. Bảo tồn nguồn gen cây trồng quý hiếm. Xây dựng ngân hàng gen cây trồng, liên kết sản xuất theo chuỗi. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng…
Điều chỉnh các quy định quản lý giống cây trồng theo hướng hiện đại, phù hợp với yêu cầu thực tiễn và năng lực quản lý. Giảm bớt thời gian thủ tục hành chính và kinh phí cho doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý chặt chẽ, giảm thiểu rủi ro cho sản xuất và người sử dụng, tạo sự công bằng trong kinh doanh.
- Từng bước tiêu chuẩn và quy chuẩn hóa các yêu cầu về chất lượng đối với giống cây trồng, chuyển dần từ việc cấp phép sang hậu kiểm đối với các hoạt động có thể hậu kiểm thuận lợi.
- Xã hội hóa công tác khảo nghiệm, kiểm nghiệm, chứng nhận phù hợp với các Luật hiện hành, cụ thể, trường hợp một với các giống cây trồng không thuộc loài cây trồng chính: chủ sở hữu giống không cần thực hiện khảo nghiệm mà chỉ cần gửi bản công bố lưu hành giống cây trồng tới cơ quan quản lý cấp Sở, kèm theo tiêu chuẩn về giá trị canh tác, giá trị sử dụng của giống do chủ sở hữu xác định và phải tuân thủ đầy đủ tiêu chuẩn đã công bố, tuân thủ nghiêm các quy định về thông tin và quảng cáo giống cây trồng.
- Trường hợp hai với giống cây trồng thuộc loài cây trồng chính: Rút ngắn quy trình và thời gian khảo nghiệm. Theo đó, khảo nghiệm qua một giai đoạn, bỏ giai đoạn sản xuất thử nghiệm. Thu hẹp vùng khảo nghiệm công nhận giống từ 7 vùng theo vùng sinh thái xuống còn 3 vùng phân theo điều kiện nhiệt độ, thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến giống cây trồng.
- Bổ sung hình thức quản lý vật liệu nhân giống cây trồng (hạt giống, cành giống, cây giống, hom giống v.v..) bằng tiêu chuẩn, quy chuẩn.
- Bổ sung các quy định về trình tự thực hiện khảo nghiệm để có thể sử dụng kết quả khảo nghiệm cho cả hai mục đích công nhận và bảo hộ giống. Quy định một giống cây trồng đã được công nhận giống lưu hành thì được thừa nhận quyền sở hữu đối với giống cây trồng đó.
- Bổ sung quy định quản lý chặt chẽ mấu giống chuẩn phục vụ đối chứng, kiểm định, kiểm nghiệm, hậu kiểm, thanh tra, kiểm tra.
Mời bạn xem thêm:
- Luật hoà giải đối thoại tại toà án 2020
- Luật phòng chống mai tuý 2021
- Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Tải xuống Luật Trồng trọt 2018″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Điều 8. Cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt
Cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt là hệ thống thông tin liên quan đến trồng trọt, được xây dựng thống nhất từ trung ương đến địa phương, được chuẩn hóa để cập nhật, khai thác và quản lý bằng công nghệ thông tin.
Nội dung cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo điều hành liên quan đến trồng trọt;
b) Cơ sở dữ liệu sản xuất, bảo quản, chế biến và thương mại về trồng trọt;
c) Cơ sở dữ liệu về kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; dữ liệu về dinh dưỡng đất, sử dụng đất trồng trọt; dữ liệu giống cây trồng, phân bón, nước tưới;
d) Cơ sở dữ liệu khác về trồng trọt.
Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc cung cấp thông tin, cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng trọt.
Điều 11. Khai thác, sử dụng nguồn gen giống cây trồng
1. Nguồn gen giống cây trồng bao gồm nguồn gen từ giống cây trồng đã được cấp quyết định công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành; giống cây trồng đã tồn tại phổ biến trong sản xuất, giống cây trồng đặc sản, giống cây trồng bản địa, giống cây trồng nhập khẩu chưa được cấp quyết định công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành.
2. Việc khai thác, sử dụng, nguồn gen giống cây trồng thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về đa dạng sinh học.