Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án đã có những lợi ích rõ ràng, nhưng một số người dân và luật sư vẫn chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích của quá trình này. Điều này có thể dẫn đến sự thiếu thông tin và sự ưu tiên thấp hơn khi sử dụng phương pháp hòa giải, đối thoại. Mặc dù hòa giải, đối thoại là một phương pháp tiềm năng để giải quyết tranh chấp, nó không phải lúc nào cũng áp dụng được trong mọi trường hợp. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm và tải xuống Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 trong bài viết dưới đây của Luật sư Bắc Giang nhé!
Tình trạng pháp lý
Số hiệu: | 58/2020/QH14 | Loại văn bản: | Luật | |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân | |
Ngày ban hành: | 16/06/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2021 | |
Ngày công báo: | 23/07/2020 | Số công báo: | Từ số 709 đến số 710 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Tải xuống Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020
Một trong những lợi ích của luật hòa giải, đối thoại là nó giúp tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí so với quá trình tố tụng truyền thống. Nó cũng tạo ra một môi trường tự do và không chính thức hơn, cho phép các bên tự thỏa thuận và tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp. Quá trình hòa giải, đối thoại thường diễn ra thông qua các cuộc họp và thảo luận giữa các bên tranh chấp. Người hòa giải hoặc trọng tài có nhiệm vụ giúp các bên hiểu rõ vấn đề, thúc đẩy sự trao đổi thông tin và quan điểm, khám phá các lựa chọn giải quyết và giúp các bên đạt được một thoả thuận chấp nhận được.
Nội dung nổi bật Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020
Luật hòa giải, đối thoại là một hệ thống pháp luật và quy trình được thiết lập để giúp giải quyết tranh chấp và xung đột thông qua quá trình hòa giải và đối thoại thay vì thông qua tòa án truyền thống. Nó tạo ra một cơ chế không chính thức và linh hoạt cho các bên tranh chấp để tìm kiếm một thoả thuận mà tất cả các bên đều chấp nhận. Luật hòa giải, đối thoại thường được áp dụng trong các vụ việc dân sự, thương mại, lao động, gia đình, dân sự hành chính và nhiều lĩnh vực khác. Quá trình này thường bao gồm sự tham gia của các bên liên quan, một trung tâm hòa giải hoặc trung tâm đối thoại, và một người hòa giải hoặc trọng tài độc lập.
Mục đích ban hành Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án
- Xây dựng cơ chế pháp lý mới hiệu quả về hòa giải, đối thoại tại Tòa án để cơ quan, tổ chức, cá nhân lựa chọn giải quyết tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính.
- Thu hút, phát huy nguồn nhân lực có kiến thức và kinh nghiệm trong xã hội tham gia phối hợp cùng Tòa án tiến hành hòa giải, đối thoại để giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính.
- Nâng cao chất lượng giải quyết các tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính; tăng tỷ lệ hòa giải thành, đối thoại thành và hiệu quả thi hành kết quả hòa giải, đối thoại.
Quan điểm chỉ đạo
- Thể chế hóa các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng về cải cách tư pháp, cải cách hành chính; theo đó, phải bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận công lý, tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên, khuyến khích việc giải quyết các tranh chấp thông qua hòa giải, đối thoại; không làm tăng bộ máy, tổ chức, biên chế của Tòa án; thu hút, huy động nguồn nhân lực chất lượng cao trong xã hội tham gia giải quyết tranh chấp dân sự, khiếu kiện hành chính.
- Các nội dung của dự án Luật phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật về hòa giải, đối thoại hiện hành, khắc phục được những hạn chế, vướng mắc, bất cập; kế thừa và phát huy truyền thống văn hóa, pháp lý tốt đẹp của dân tộc; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về hòa giải.
- Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp; tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật về hòa giải, đối thoại, tính khả thi của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, không mâu thuẫn, không thay thế các cơ chế pháp lý hiện có.
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án được Quốc hội thông qua ngày 16/6/2020, có 4 Chương, 42 Điều, bố cục như sau:
Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG: Có 9 Điều, từ Điều 1 đến Điều 9
Chương II: HÒA GIẢI VIÊN: Có 6 Điều, từ Điều 10 đến Điều 15
Chương III: TRÌNH TỰ THỦ TỤC HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI VÀ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TẠI TÒA ÁN: Có 26 Điều, từ Điều 16 đến Điều 41
Chương IV: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH: Điều 42.
Về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên của người khởi kiện, người yêu cầu
Theo quy định tại khoản 4, 5, 6 và 8 Điều 16 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án đều quy định trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu không có ý kiến trả lời về việc có đồng ý hay không lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên; người bị kiện không có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý tiến hành hòa giải, đối thoại, thì Tòa án vẫn phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải đối thoại, chỉ định Hòa giải viên và chuyển vụ việc sang thủ tục hòa giải đối thoại, chứ không đương nhiên được chuyển đơn sang giải quyết theo thủ tục tố tụng.
Khoản 1 Điều 41 Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy định: “Hòa giải viên chuyển đơn và tài liệu kèm theo cho Tòa án đã nhận đơn để tiến hành xem xét, thụ lý vụ việc theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính trong trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này…”
Khoản 2 Điều 40 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án quy định về việc hòa giải, đối thoại chấm dứt khi thuộc trường hợp một bên hoặc các bên không đồng ý tiếp tục hòa giải, đối thoại hoặc vắng mặt sau 02 lần được thông báo hợp lệ về việc hòa giải, đối thoại
Nếu muốn chuyển đơn để tiến hành xem xét, thụ lý vụ việc theo quy định của BLTTDS, Luật Tố tụng hành chính trong trường hợp đương sự không có bất cứ ý kiến gì thì cần trải qua hết các thủ tục giống như một vụ việc hòa giải, đối thoại khi đương sự có ý kiến đồng ý hòa giải, đối thoại. Việc này trên thực tế cũng làm tốn thời gian cho Thẩm phán được phân công phụ trách và Hòa giải viên được chỉ định, tốn kém về kinh phí để chi trả cho hoạt động hòa giải, đối thoại.
Vì vậy, cần thay đổi quy định đối với trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu sau khi được thông báo lần thứ hai về quyền được lựa chọn hòa giải, đối thoại và lựa chọn Hòa giải viên, nhưng vẫn không có ý kiến trả lời, thì đương nhiên chuyển đơn để tiến hành xem xét, thụ lý vụ việc theo quy định của BLTTDS, Luật Tố tụng hành chính.
07 trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Đây là nội dung nổi bật tại Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 9 ngày 16/6/2020.
Theo đó, không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án trong 07 trường hợp sau đây:
- Yêu cầu đòi bồi thường do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước;
- Vụ việc phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội;
- Đương sự đã được mời tham gia hòa giải, đối thoại hợp lệ lần 2 mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan hoặc không thể tham gia hòa giải, đối thoại được vì lý do chính đáng;
- Một bên vợ hoặc chồng trong tranh chấp ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự;
- Một trong các bên đề nghị không tiến hành hòa giải, đối thoại;
- Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính;
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
- Hồ sơ dự tuyển hoà giải viên lao động
- Mẫu đơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch sử dụng
- Các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Tải xuống Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Điều 9. Chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải chịu chi phí trong các trường hợp sau đây:
a) Chi phí hòa giải đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch;
b) Chi phí khi các bên thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án; chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở;
c) Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài.
Chính phủ quy định chi tiết mức thu, trình tự, thủ tục thu, nộp và việc quản lý, sử dụng chi phí quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 13. Miễn nhiệm Hòa giải viên
1. Việc miễn nhiệm Hòa giải viên được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nguyện vọng của Hòa giải viên;
b) Hòa giải viên không còn đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này hoặc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 của Luật này.
2. Khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án nơi Hòa giải viên làm việc đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm Hòa giải viên. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc miễn nhiệm Hòa giải viên. Quyết định này được gửi cho người bị miễn nhiệm và Tòa án nơi họ làm việc.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định miễn nhiệm, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xóa tên Hòa giải viên bị miễn nhiệm khỏi danh sách Hòa giải viên, công bố danh sách Hòa giải viên bị miễn nhiệm trên Trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và niêm yết tại trụ sở Tòa án nơi Hòa giải viên đã làm việc; đồng thời gửi đến Tòa án nhân dân tối cao để công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao.
4. Tòa án nhân dân cấp tỉnh thu hồi thẻ Hòa giải viên sau khi xóa tên Hòa giải viên.