Điện năng hiện nay là nguồn năng lượng quan trọng không chỉ đối với đời sống sinh hoạt của con người mà còn đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, nhà nước ta đã mở rộng đưa lưới điện đến các vùng đồng bằng, vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều khó khăn, vùng biên giới, hải đảo trên cả nước nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của người dân. Việc cung cấp điện yêu cầu người tiêu dùng điện (người dân) phải trả cho bên bán điện một khoản tiền bằng với lượng điện họ tiêu thụ hàng tháng. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp cắt điện xảy ra khi chậm thanh toán tiền điện vì nhiều lý do khác nhau, gây ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt của người dân. Bạn đọc có thể tham khảo quy định trong bài viết “Theo quy định chậm đóng tiền điện bao lâu thì bị cắt? ” sau nhé!
Quy định về nghĩa vụ thanh toán tiền điện của bên mua
Căn cứ khoản 1,2,3,4,5 Điều 23 Luật Điện lực 2004 quy định về việc thanh toán tiền điện như sau:
Bên mua điện phải thanh toán đủ và đúng thời hạn số tiền điện ghi trong hóa đơn cho bên bán điện theo biểu giá điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Địa điểm thanh toán tiền điện: Tiền điện được thanh toán tại trụ sở, nơi ở của bên mua điện hoặc tại địa điểm thuận lợi do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.
Bên mua điện chậm trả tiền điện phải trả cả tiền lãi của khoản tiền chậm trả cho bên bán điện.
Bên bán điện thu thừa tiền điện phải hoàn trả cho bên mua điện, kể cả tiền lãi của khoản tiền thu thừa.
Lãi suất của số tiền chậm trả hoặc thu thừa do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay cao nhất của ngân hàng mà bên bán điện có tài khoản ghi trong hợp đồng tại thời điểm thanh toán.
Bên mua điện có quyền yêu cầu bên bán điện xem xét lại số tiền điện phải thanh toán. Khi nhận được yêu cầu của bên mua điện, bên bán điện có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày.
- Trường hợp không đồng ý với cách giải quyết của bên bán điện, bên mua điện có thể đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức việc hòa giải.
- Trong trường hợp không đề nghị hoà giải hoặc hoà giải không thành, bên mua điện có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Trong thời gian chờ giải quyết, bên mua điện vẫn phải thanh toán tiền điện và bên bán điện không được ngừng cấp điện.
Như vậy, việc thanh toán đủ và đúng thời hạn số tiền điện ghi trong hóa đơn cho bên bán điện là việc mà bên mua phải làm. Trong trường hợp bên mua chậm thanh toán thì sẽ phải trả cả khoản tiền chậm trả của bên bán điện.
Các trường hợp bên bán (Công ty điện lực) có quyền cắt điện
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP các trường hợp bên bán được được phép ngừng, giảm mức cung cấp điện trong các trường hợp cụ thể sau đây:
Giảm hoặc ngừng mức cung cấp điện trong trường hợp không khẩn cấp. Trong trường hợp này, bên bán có trách nhiệm phải bắt buộc phải thông báo đến cho bên mua điện được biết trước về thông tin bao gồm:
- Thời điểm ngừng hoặc giảm cung cấp điện thời gian ít nhất là 5 ngày.
- Hình thức thông báo bằng cách thông báo trong 3 ngày liên tục trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức thông báo khác như gửi văn bản thông báo, gửi tin nhắn SMS cho bên mua.
Do sự cố về điện, do sự kiện bất khả kháng mà phải tiến hành giảm hoặc ngừng mức cung cấp điện trong các trường hợp khẩn cấp xảy ra mà bên bán điện không thể kiểm soát được nguy cơ làm mất an toàn nghiêm trọng cho con người, trang thiết bị, do thiếu nguồn điện gây đe dọa đến sự an toàn của toàn hệ thống điện. Trong thời hạn 24 giời thì bên bán điện bắt buộc phải thông báo cho bên mua điện được biết thông tin nêu trên bao gồm nội dung:
i) Nguyên nhân cắt điện;
ii) Dự kiến thời gian cắt điện;
iii) Thời gian cấp điện trở lại bình thường.
Bên mua điện có các hành vi được xác định là vi phạm quy định của pháp luật, bao gồm:
- Hành vi phá hoại các trang thiết bị điện, thiết bị đo đếm điện và các công trình điện lực;
- Hành vi gây cản trở trong quá trình kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện;
- Hành vi thực hiện hành vi trộm cắp điện để sử dụng;
- Hành vi sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc sử dụng để làm phương tiện bảo vệ;
- Hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn của lưới điện, khoảng cách an toàn của đường dây và trạm điện.
Giảm hoặc ngừng mức cung cấp điện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp các tổ chức, cá nhân mua điện có hành vi vi phạm quy định pháp luật về Luật điện lực, Luật xây dựng, pháp luật về bảo vệ môi trường.
Theo quy định chậm đóng tiền điện bao lâu thì bị cắt?
Căn cứ tại khoản 6 Điều 23 Luật Điện lực 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) về việc ngừng cấp điện được pháp luật quy định như sau:
Trường hợp bên mua điện không trả tiền điện và đã được bên bán điện thông báo hai lần thì sau 15 ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu tiên, bên bán điện hoàn toàn có quyền ngừng cấp điện. Và việc ngừng cấp điện này thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, quý bạn đọc, bên bán điện cần lưu ý rằng bên bán đã tiến hành thông báo thời điểm ngừng cấp điện cho bên mua điện trước 24 giờ và không chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra.
Như vậy, khi người mua không thực hiện việc trả tiền điện thì người bán sẽ gửi thông báo 02 lần đến người mua điện. Nếu bên mua Chậm đóng tiền điện bao lâu thì sau 15 ngày kể từ ngày thông báo đầu tiên, bên bán có quyền ngừng cấp điện.
Chậm đóng tiền điện có bị xử phạt không?
Như đã phân tích tại mục 1 nêu trên, khi bên mua điện chậm đóng tiền điện thì bên mua điện sẽ phải:
i) Thanh toán đủ và đúng thời hạn số tiền điện ghi trong hóa đơn cho bên bán điện theo biểu giá điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
ii) Phải trả cả tiền lãi của khoản tiền chậm trả cho bên bán điện.
Đồng thời, căn cứ theo Thông tư số 23/2020/TT-BCT, các cá nhân hoặc tổ chức liên quan phải trả cho bên bán điện chi phí trong trường hợp ngừng cấp điện do các cá nhân, tổ chức vi phạm quy định của pháp luật bị bên bán điện ngừng cấp điện.
Để được cấp điện trở lại sau khi bị ngừng cấp điện nhằm bù đắp cho bên bán điện để cấp điện trở lại thì người bán sẽ thu thêm khoản chi phí nhất định.
Tiền thu chi phí ngừng và cấp điện trở lại được hạch toán vào doanh thu của bên bán điện tức là sẽ được hạch toán vào phần doanh thu sản xuất kinh doanh khác và tiến hành nộp thuế theo quy định.
Mức chi phí cấp, ngừng điện trở lại được quy định như sau:
- Tại điểm có cấp điện áp từ 0,38kV trở xuống: 98.000 đồng;
- Tại điểm có cấp điện áp trên 0,38kV-35kV: 231.000 đồng;
- Tại điểm có cấp điện áp trên 35kV: 339.000 đồng.
Như vậy, trong trường hợp chậm đóng tiền điện, người sử dụng điện sẽ không bị phạt tiền mà phải tiến hành thành toán: i) Số tiền điện gốc chưa được trả; và ii) Trả thêm số tiền lãi của tiền điện chậm trả cộng thêm chi phí ngừng cung cấp điện. Mức lãi suất của tiền điện chậm trả phụ thuộc vào thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng mua bán điện.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ xin giấy phép sàn thương mại điện tử tại Bắc Giang
- Thủ tục dồn điền đổi thửa đất mới năm 2023
- Dán các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện có bị cấm không?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Theo quy định chậm đóng tiền điện bao lâu thì bị cắt?” đã được Luật sư Bắc Giang giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Bắc Giang chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới thay đổi thông tin công ty. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 4 Điều 27 Luật Điện lực 2004 quy định ngừng, giảm mức cung cấp điện như sau:
Trường hợp bên mua điện không thực hiện đúng các quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 46, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 47 của Luật này thì bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện.
Theo điểm a và điểm b khoản 2 Điều 46 Luật Điện lực 2004 quy định khách hàng sử dụng điện có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán tiền điện đầy đủ, đúng thời hạn và thực hiện các thoả thuận khác trong hợp đồng mua bán điện;
b) Sử dụng điện an toàn, tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện các quy định về quản lý nhu cầu sử dụng điện;
Tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 47 Luật Điện lực 2004 quy định khách hàng sử dụng điện lớn có các nghĩa vụ sau đây:
b) Thực hiện chế độ sử dụng điện theo yêu cầu của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia, biện pháp bảo đảm tiêu chuẩn điện áp, an toàn điện và nội dung khác đã được thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện, truyền tải điện;
c) Bảo đảm trang thiết bị sử dụng điện, trang thiết bị đấu nối đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và yêu cầu về an toàn điện để đấu nối vào lưới điện truyền tải quốc gia;
Căn cứ Mục 82 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn điện (Ban hành kèm theo Thông tư 39/2020/TT-BCT năm 2020 có hiệu lực 01/06/2021) quy định như sau:
Cắt điện để làm việc
Khi thực hiện thao tác đóng hoặc cắt mạch điện cấp điện cho thiết bị, người thực hiện phải sử dụng các trang bị an toàn phù hợp.
Cắt điện để làm việc phải thực hiện sao cho sau khi cắt điện phải nhìn thấy phần thiết bị dự định tiến hành công việc đã được cách ly khỏi các phần có điện từ mọi phía (trừ thiết bị GIS).