Hoạt động uỷ quyền là một trong những loại quan hệ phổ biến nhất trong xã hội. Khi ủy nhiệm bên phải ký giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy nhiệm theo quy định của pháp luật chuyên môn. Cụ thể, người được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện các hành vi nhân danh người được ủy quyền. Hiệu trưởng chỉ phải trả lệ phí nếu điều này được đồng ý hoặc yêu cầu của pháp luật. Giấy ủy quyền là cơ sở để xác lập mối quan hệ giữa bên đại lý và bên được đại lý, để khách hàng tiếp nhận hậu quả pháp lý có được thông qua hoạt động của giấy ủy quyền. Bạn đọc có thể tham khảo mẫu giấy ủy quyền nhận hàng hóa mới năm 2023 trong bài viết sau đây nhé!
Ủy quyền là gì?
Ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền.
Ủy quyền là một trong hai hình thức đại diện theo quy định của pháp luật được ghi nhận tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (gọi là đại diện theo ủy quyền) hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (gọi chung là đại diện theo pháp luật).
Hình thức ủy quyền
Hình thức ủy quyền hiện nay được thể hiện gián tiếp tại khoản 1 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hạn đại diện, cụ thể: Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo quy định nêu trên, pháp luật vẫn ghi nhận hình thức ủy quyền bằng văn bản nhưng cũng không quy định việc ủy quyền không được thể hiện bằng hình thức khác.
Các quy định của pháp luật về giấy ủy quyền
Các chủ thể trong quan hệ pháp luật đại diện theo ủy quyền
Người đại diện theo ủy quyền có các loại:
Đại diện theo ủy quyền của cá nhân
Đại diện theo ủy quyền của pháp nhân
Đại diện theo ủy quyền của hộ gia đình, tổ hợp tác: có một điểm lưu ý là người đại diện theo ủy quyền chỉ có thể là người trong chính hộ gia đình hoặc tổ hợp tác đó. Người được ủy quyền phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 143 BLDS.
Căn cứ pháp lý để nhận biết quan hệ ủy quyền là hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền: đặc điểm nổi bật nhất là khi giao kết hợp đồng ủy quyền bắt buộc phải có mặt hai bên cùng kí kết.
Với giấy ủy quyền, yêu cầu này là không bắt buộc.
Hợp đồng ủy quyền và giấy ủy quyền là do pháp luật quy định, tuy nhiên tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên trong việc lựa chọn hình thức công chứng, chứng thực cho hợp đồng ủy quyền của mình.
Tóm lại, ủy quyền là phương tiện pháp lý cần thiết cho việc thực hiện các giao dịch dân sự ngày nay nhằm tạo điều kiện cho cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác trong quan hệ dân sự có thể tham gia vào các giao dịch dân sự một cách thuận lợi nhất, đảm bảo thỏa mãn nhanh chóng các lợi ích mà chủ thể quan tâm.
Phạm vi đại diện của người đại diện theo ủy quyền
(Khoản 2 Điều 144 BLDS 2015)
Thẩm quyền của người đại diện bị giới hạn bởi nội dung ghi trong hợp đồng ủy quyền hay giấy ủy quyền.
Thẩm quyền đại diện tùy thuộc vào từng loại ủy quyền: ủy quyền một lần, ủy quyền riêng biệt hay ủy quyền chung. Ủy quyền một lần chỉ cho phép người đại diện thực hiện một lần duy nhất và sau đó việc ủy quyền chấm dứt luôn.
Nếu được sự đồng ý của người được đại diện thì người đại diện có thể ủy quyền cho người khác
Hợp đồng ủy quyền là gì?
Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015:
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Hiện nay, thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Trường hợp các bên không thỏa thuận với nhau về thời hạn này và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền
Hướng dẫn mẫu giấy ủy quyền nhận hàng hóa mới năm 2023
Pháp luật không quy định cụ thể về nội dung cần có của một hợp đồng uỷ quyền, tuy nhiên dựa trên các quy định chung về nội dung hợp đồng cũng như các điều khoản liên quan đến hợp đồng uỷ quyền tại Điều 398 và Điều 562 BLDS 2015 thì có các nội dung cơ bản sau:
Bên uỷ quyền thực hiện thủ tục nhà đất và bên được uỷ quyền để thực hiện thủ tục có thể thoả thuận các điều khoản cơ bản sau trong hợp đồng uỷ quyền:
- Thông tin về các chủ thể giao kết hợp đồng;
- Phạm vi uỷ quyền mà bên được uỷ quyền được phép thực hiện;
- Nội dung công việc uỷ quyền cụ thể;
- Quyền và nghĩa vụ của bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền;
- Thời hạn thực hiện công việc;
- Trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ của mỗi bên;
- Điều khoản về chấm dứt hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền;
- Thù lao hoặc các khoản bồi thường thiệt hại (nếu có).
Giấy ủy quyền có thời hạn bao lâu?
Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về giấy ủy quyền, mà quy định về ủy quyền thông qua hợp đồng.
Theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Như vậy theo quy định trên thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong ba trường hợp:
- Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận;
- Thời hạn ủy quyền do pháp luật quy định;
- Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Tải xuống mẫu giấy ủy quyền nhận hàng hóa mới năm 2023
Mời bạn xem thêm:
- Hợp đồng ủy quyền có cần công chứng không theo quy định?
- Dịch vụ tư vấn ủy quyền sử dụng thương hiệu tại Bắc Giang
- Dịch vu soạn thảo hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu giấy ủy quyền nhận hàng hóa mới năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Trích lục hồ sơ địa chính, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Việc ủy quyền lại được quy định tại Điều 564 Bộ luật này, theo đó, bên được ủy quyền được ủy quyền lại nếu:
Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
Tuy nhiên, việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu, đồng thời hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, trong những trường hợp sau sẽ được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền:
Bên ủy quyền:
Trường hợp ủy quyền có thù lao: Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, với điều kiện phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện, đồng thời phải bồi thường thiệt hại;
Trường hợp ủy quyền không có thù lao: Có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, với điều kiện phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý;
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
Bên được ủy quyền:
Trường hợp ủy quyền có thù lao: Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, tuy nhiên, nếu có thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền;
Trường hợp ủy quyền không có thù lao: Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý.