Trong số các loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng ngày nay được coi là phương pháp thu tiên tiến nhất và được đánh giá cao trong việc đạt được các mục tiêu chính sách thuế lớn như tạo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước, nước, đơn giản, trung lập… Tuy nhiên, Trong thời gian đầu áp dụng thuế giá trị gia tăng đã nảy sinh những khó khăn, vướng mắc nhất định và nhà nước ta đã từng bước giải quyết những khó khăn đó trong quá trình thực hiện. Triển khai thực hiện luật thuế giá trị gia tăng. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm quy định trong bài viết “Thời điểm xác định doanh thu tính thuế GTGT là khi nào?” của Luật sư Bắc Giang.
Ai phải nộp thuế giá trị gia tăng?
Luật thuế doanh thu quy định nguồn thu phát sinh là căn cứ để thực hiện chế độ thu, nộp thuế. Như vậy, Nhà nước đánh thuế toàn bộ thu nhập do sản phẩm tạo ra trong mỗi quá trình chuyển đổi từ sản xuất, lưu thông sang tiêu dùng. Nếu sản phẩm, hàng hóa chịu thuế trải qua nhiều công đoạn thì số thuế nhà nước thu cũng sẽ tăng theo từng công đoạn, do đó việc áp dụng thuế bán hàng dẫn đến tình trạng thuế trùng lặp đối với thu nhập chịu thuế của công ty.
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
- Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
- Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
Khi nhập khẩu hàng hóa để thực hiện phân phối (bán ra), Chi nhánh Công ty TNHH Sanko thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu và khi bán ra (bao gồm cả xuất khẩu), Công ty TNHH Sanko sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế GTGT là khi nào?
Ưu điểm của thuế giá trị gia tăng là Nhà nước chỉ thu thuế giá trị gia tăng của sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông mà không thu thuế trên toàn bộ thu nhập phát sinh như mô hình Thuế giá trị gia tăng bán ra. Nếu không có các sự kiện ảnh hưởng đến tài chính, tiền tệ, sản xuất và lưu thông, suy thoái, suy thoái kinh tế và các nguyên nhân khác thì việc áp dụng thuế giá trị gia tăng thay cho thuế doanh thu sẽ không ảnh hưởng đến giá cả hàng tiêu dùng mà ngược lại, giá cả sẽ bị ảnh hưởng. hợp lý và chính xác hơn vì sẽ tránh được thuế.
Thời điểm xác định thuế GTGT được quy định tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
Stt | Hoạt động | Thời điểm xác đinh doanh thu tính thuế GTGT |
1 | Bán hàng hóa | Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu/quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa |
2 | Cung cấp dịch vụ | – Là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.- Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước/trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng) |
3 | Cung cấp dịch vụ viễn thông | Thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông |
4 | Cung cấp điện, nước sạch | Là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền |
5 | Kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê | Là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng |
6 | Xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu | Là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền |
7 | Nhập khẩu hàng hóa | Là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan |
Cách xác định doanh thu tính thuế GTGT
Thuế là công cụ hết sức quan trọng giúp Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá trị gia tăng của sản phẩm do cơ sở sản xuất, kinh doanh mới tạo ra chưa chịu thuế. Nói cách khác, căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là chênh lệch giữa giá mua và giá bán của hàng hóa, dịch vụ cung cấp.
Theo khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu được xác định theo công thức sau:
Thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ %
Theo đó, doanh thu tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng (điểm c khoản 2 Thông tư này).
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
Cơ sở kinh doanh nhiều ngành nghề có mức tỷ lệ khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng nhóm ngành nghề tương ứng với các mức tỷ lệ theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế không xác định được doanh thu theo từng nhóm ngành nghề/trong một hợp đồng kinh doanh trọn gói bao gồm các hoạt động tại nhiều nhóm tỷ lệ khác nhau mà không tách được thì sẽ áp dụng mức tỷ lệ cao nhất của nhóm ngành nghề mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng quý 3 là bao giờ?
- Mẫu gia hạn nộp thuế gtgt 2023
- Hợp đồng thuê đất công ích
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Thời điểm xác định doanh thu tính thuế GTGT là khi nào?″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Mẫu đơn yêu cầu giám định tâm thần. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ quy định tại Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì có 2 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm:
Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng trực tiếp áp dụng với các đối tượng cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân ngoại quốc không tiến hành kinh doanh theo Luật đầu tư cũng như các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị, đơn vị vũ trang nhân dân…. không thực hiện đầy đủ hoặc không thực hiện các chế độ về kế toán, hóa đơn, chứng từ theo như quy định hiện hành.
Cá nhân, hộ kinh doanh không có tiến hành thực hiện việc kiểm toán chứng từ, hóa đơn, kế toán theo luật.
Các cơ sở, doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc đá quý ở lĩnh vực vùa chế tác, vừa mua bán vàng bạc.
Công thức tínhthuế suất thuế giá trị gia tăng trực tiếp
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT.(Cho trường hợp mua bán vàng bạc đá quý và chế tác vàng bạc đá quý).
Thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu (áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có doanh thu lợi nhuận dưới 1 tỷ VNĐ hay không đăng ký tính thuế giá trị gia tăng bằng phương pháp khấu trừ).