Đấu thầu được hiểu là quy trình, thủ tục trong đó tìm được nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của gói thầu một cách tốt nhất về chất lượng, thời gian và chi phí để ký kết thực hiện gói thầu. Việc mua lại tránh gây thiệt hại, lãng phí cho ngân sách nhà nước, dẫn đến làm chậm sự phát triển của đất nước. Gói thầu có thể là mua sắm hàng hóa, tư vấn, phi tư vấn, mua sắm tập trung. Nếu hiệu quả mong muốn đạt được do vi phạm đầu tư, nhà đầu tư có quyền hủy bỏ ưu đãi sau khi đưa ra quyết định mua. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Thủ tục đấu thầu bị hủy khi nào theo quy định?” của Luật sư Bắc Giang nhé!
Hủy thầu là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 123 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, hủy thầu là biện pháp của người có thẩm quyền, chủ đầu tư và bên mời thầu để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu bằng cách ban hành quyết định hủy thầu theo quy định
Các trường hợp hủy thầu
Căn cứ Điều 17 Luật đấu thầu 2013, các trường hợp hủy thầu bao gồm:
- Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.
- Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Thủ tục đấu thầu bị hủy khi nào theo quy định?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 57 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thì trường hợp hủy thầu theo quy định tại Điều 17 của Luật Đấu thầu 2013, tức là tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thì trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan theo quy định của pháp luật khi hủy thầu.
Như vậy, khi hủy thầu thì chủ đầu tư cần thực hiện xác định nguyên nhân hủy thầu, sau đó người có thẩm quyền ra quyết định hủy thầu, chủ đầu tư thông báo tới các bên tham gia dự thầu và nêu rõ lý do hủy thầu theo quy định của pháp luật. Đồng thời chủ đầu tư cần thực hiện việc đăng tải thông tin về việc hủy thầu và nêu rõ lý do trên phương tiện thông tin đại chúng bao gồm hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc ít nhất 1 kỳ đăng tải trên Báo đầu thầu theo quy định.
Tóm lại, để thực hiện việc hủy thầu thì chủ đầu tư có thể thực hiện thông qua việc gửi thông báo hủy thầu đến tất cả các bên tham dự đấu thầu, trong đó nêu rõ lý do hủy thầu; sau đó thực hiện đăng tải thông tin thông báo hủy thầu nêu rõ lý do hủy thầu trên 03 số báo liên tiếp của một tờ báo, 03 tin liên tiếp trên một phương tiện thông tin đại chúng khác hoặc trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Trách nhiệm khi hủy thầu
Điều 18 Luật đấu thầu năm 2013 quy định trách nhiệm khi hủy thầu như sau:
- Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định pháp luật về đấu thầu dẫn đến hủy thầu trong trường hợp sau đây phải đền bù chi phí cho các bên liên quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật:
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.
- Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
- Ngoài ra, trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu giữ trong khoảng thời gian 12 tháng, kể từ khi ban hành quyết định hủy thầu.
Trong trường hợp hủy thầu thì các hồ sơ liên quan phải được lưu trữ trong thời gian bao nhiêu tháng?
Căn cứ vào Điều 14 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định về việc lưu trữ hồ sơ trong đấu thầu như sau:
- Toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư được lưu trữ tối thiểu 03 năm sau khi kết thúc hợp đồng dự án, trừ hồ sơ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
- Hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại của các nhà đầu tư không vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà đầu tư cùng thời gian với việc hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư không được lựa chọn. Trường hợp nhà đầu tư không nhận lại hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại của mình thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại nhưng phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại của nhà đầu tư không bị tiết lộ.
- Trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu trữ trong khoảng thời gian 12 tháng, kể từ khi ban hành quyết định hủy thầu.
- Hồ sơ quyết toán hợp đồng dự án và các tài liệu liên quan đến nhà đầu tư trúng thầu được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục đổi số chứng minh nhân dân bị trùng tại Bắc Giang
- Thủ tục chuyển hộ khẩu khi mua nhà mới năm 2023
- Thời hạn làm thủ tục hưởng chế độ thai sản năm 2023
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục đấu thầu bị hủy khi nào theo quy định?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Sang tên sổ đỏ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 2 Điều 15 Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT (Có hiệu lực 01/02/2020) quy định:
Trường hợp không tự thực hiện được việc hủy, gia hạn, sửa đổi các thông tin đã đăng tải, bên mời thầu gửi văn bản đề nghị đến Trung tâm. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của bên mời thầu, Trung tâm có trách nhiệm xem xét, xử lý yêu cầu của bên mời thầu
Tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với hành vi vi phạm trong đấu thàu như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ, tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà thầu không đúng quy định pháp luật về đấu thầu;
Không tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định pháp luật về đấu thầu;
Không báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu định kỳ theo quy định pháp luật về đấu thầu;
Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không đúng thời hạn thông tin, hồ sơ, tài liệu về công tác đấu thầu để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi, giám sát hoạt động đấu thầu.
Căn cứ Điều 17 Luật đấu thầu 2013 quy định các trường hợp hủy thầu:
Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.
Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.