Ngày nay, theo cách hiểu chung nhất, thuế thu nhập là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực tế của cá nhân trong một năm, một tháng hoặc một thời kỳ. Thuế thu nhập cá nhân đã góp phần mang lại thu nhập cao chính đáng cho nhiều cá nhân, góp phần điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thực hiện công bằng xã hội và tăng thu ngân sách Nhà nước Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của người nộp thuế, miễn thuế ít hơn. thu nhập và trợ cấp gia đình. Như vậy, người nộp thuế tự kê khai số người phụ thuộc theo quy định của pháp luật để làm giảm thu nhập chịu thuế. Dưới đây Luật sư Bắc Giang sẽ hướng dẫn bạn đọc thủ tục giảm trừ gia cảnh theo quy định năm 2023.
Khái niệm giảm trừ gia cảnh và người phụ thuộc
Giảm trừ gia cảnh là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân 2012
Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây: Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế và giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc.
Theo đó tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định về các mức giảm trừ gia cảnh như sau:
” Điều 1. Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng”
Các đối tượng được xem là người phụ thuộc
Các đối tượng được xem là người phụ thuộc được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:
- Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) dưới 18 tuổi;
- Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật không có khả năng lao động;
- Con (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ, con riêng của chồng) đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông mà không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này;
Người ngoài độ tuổi lao động, người trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị khuyết tật không có khả năng lao động mà không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức thu nhập quy định tại Khoản 4 Điều này, bao gồm:
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ nuôi hợp pháp, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của người nộp thuế;
- Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Về mức thu nhập làm căn cứ xác định người phụ thuộc được áp dụng giảm trừ là mức thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC về nguyên tắc giảm trừ gia cảnh như sau:
Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế
- Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
- Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
- Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
- Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh gồm những gì?
Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân thì sau khi đăng ký giảm trừ gia cảnh thì các cá nhân phải nộp hồ sơ chứng minh bao gồm bản sao giấy tờ nhân thân (Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân) và các giấy tờ theo từng đối tượng như sau:
Đối với người phụ thuộc là con:
- Bản sao Giấy xác nhận khuyết tật đối với trường hợp con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động;
- Bản sao Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của trường hoặc các giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trung học phổ thông hoặc học nghề khi con đang theo học tại bậc học đó;
- Bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, Quyết định công nhận việc nhận, cha, mẹ, con trong trường hợp con là con nuôi, con ngoài giá thú hoặc con riêng.
Đối với người phụ thuộc là vợ hoặc chồng:
- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản chụp giấy chứng nhận kết hôn để chứng minh quan hệ hôn nhân;
- Bản sao Giấy chứng nhận khuyết tật trong trường hợp vợ hoặc chồng là người khuyết tật hoặc không có khả năng lao động; bản sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp vợ hoặc chồng không có khả năng lao động như bệnh AIDS, ung thư,…
Đối với người phụ thuộc là cha mẹ đẻ, cha mẹ chồng, cha mẹ vợ, cha mẹ nuôi, mẹ kế, cha dượng
- Bản sao Sổ hộ khẩu, Giấy khai sinh, Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con.
- Bản sao Giấy chứng nhận khuyết tật trong trường hợp cha me bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động, hồ sơ bệnh án trong trường hợp mắc bệnh dẫn đến không có khả năng lao động.
Các đối tượng phục thuộc khác phải có giấy tờ xác nhận trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định.
Thủ tục giảm trừ gia cảnh theo quy định năm 2023
Căn cứ khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định thủ tục đăng ký thuế lần đầu cho người phụ thuộc như sau:
Cách 1: Cá nhân trực tiếp đăng ký thuế cho người phụ thuộc
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 20-ĐK-TH-TCT.
- Giấy tờ của người phụ thuộc: Bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao hộ chiếu còn hiệu lực đối với người có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
Nơi nộp hồ sơ
TT | Nơi nộp |
1 | Tại Cục Thuế nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán trả. |
2 | Tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài. |
3 | Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú) đối với trường hợp khác. |
Cách 2: Cá nhân ủy quyền cho nơi chi trả thu nhập
Nơi nộp hồ sơ: Nộp tại nơi chi trả thu nhập (doanh nghiệp, hợp tác xã,…) nếu có ủy quyền.
Hồ sơ đăng ký thuế, gồm:
- Văn bản ủy quyền.
- Giấy tờ của người phụ thuộc: Bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao hộ chiếu còn hiệu lực đối với người có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký thuế thì cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105 gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Lưu ý: Trường hợp cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh trước ngày 12/8/2016 nhưng chưa đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế theo quy định trên để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục cấp lại hộ chiếu hết hạn năm 2023
- Thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi ở Việt Nam năm 2023
- Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư năm 2023
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục giảm trừ gia cảnh theo quy định năm 2023”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý về Đổi tên bố trong giấy khai sinh cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn của Luật sư Bắc Giang sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Con riêng của chồng vẫn được tính là người phụ thuộc. Cho nên, khi nuôi con riêng của chồng thì vẫn có thể được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thược khi nộp thuế thu nhập cá nhân.
Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Theo Điểm d Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC người phụ thuộc bao gồm nhưng người như sau:
d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
Theo Điểm đ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.