Hiện nay, mang thai hộ là một quy định hết sức văn minh, nhân văn và điều này cũng đã được ghi nhận cụ thể trong nhiều văn bản pháp luật. Việc mang thai hộ đã được hướng dẫn và quy định cụ thể nhằm bảo đảm quyền làm cha, mẹ của các đối tượng. Trên thực tế, do hoàn cảnh cá nhân, nhiều cặp vợ chồng phải thực hiện thủ thuật mang thai hộ. Và, để có thể thực hiện các thủ tục liên quan đến việc mang thai hộ thì chủ thể nhờ mang thai hộ và chủ thể là người mang thai hộ phải đáp ứng các quy định cụ thể của pháp luật. Bạn đọc có thể tham khảo thủ tục nhờ mang thai hộ tại Bắc Giang trong bài viết sau đây nhé!
Mang thai hộ là gì?
Căn cứ khoản 22 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
22.Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.”
Theo khoản 23 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về mang thai hộ vì mục đích thương mại như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
23.Mang thai hộ vì mục đích thương mại là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác bằng việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.”
Bên cạnh đó, theo khoản g khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về các hành vi bị cấm trong hôn nhân và gia đình thì không được thực hiện mang thai hộ vì mục đích thương mại.
Như vậy, pháp luật chỉ cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
Điều kiện để được mang thai hộ quy định thế nào?
Căn cứ Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
- Vợ chồng đang không có con chung;
- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
- Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
- Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
- Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, không chỉ vợ chồng nhờ mang thai hộ mà người được nhờ mang thai hộ cũng phải có những điều kiện nhất định để tiến hành mang thai hộ.
Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Theo Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm:
- Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo mẫu;
- Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo mẫu;
- Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
- Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;
- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định và đã từng sinh con;
- Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;
- Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
- Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định.
Thủ tục nhờ mang thai hộ tại Bắc Giang
Căn cứ Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
Bước 1: Vợ chồng đăng ký mang thai hộ gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám chữa bệnh được phép được thực hiện kỹ thuật.
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP;
- Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 10/2015/NĐ-CP;
- Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;
- Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;
- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 10/2015/NĐ-CP và đã từng sinh con;
- Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;
- Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;
- Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;
- Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.
Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.
Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.
Như vậy, khi bạn và chồng lựa chọn sinh con thông qua nhờ mang thai hộ thì các bạn và người được nhờ mang thai hộ phải đáp ứng những điều kiện như trên đã đề cập. Thủ tục đăng ký mang thai hộ, bạn tham khảo phía trên.
Các khoản chi phí cần trả khi nhờ mang thai hộ
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 32/2016/TT-BYT, các chi phí bắt buộc bên nhờ mang thai hộ phải chi trả gồm:
- Chi phí đi lại;
- Chi phí liên quan đến y tế: Thực hiện dịch vụ tư vấn, khám chữa bệnh; các loại thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất…
- Chi phí dinh dưỡng để bảo đảm sức khỏe cho người mang thai hộ, chi phí vật dụng chăm sóc vệ sinh cá nhân trước, trong và sau sinh cho người mang thai hộ theo thỏa thuận…
Những chi phí này theo thỏa thuận của các bên hoặc theo hóa đơn (nếu có) hoặc giấy biên nhận.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục làm CCCD cho người tạm trú mới năm 2023
- Thủ tục chuyển từ công chức sang viên chức tại Bắc Giang
- Thủ tục tách hộ khẩu khi có nhà riêng năm 2023
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục nhờ mang thai hộ tại Bắc Giang” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Kết hôn với người Đài Loan. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 187 Bộ luật Hình sự năm 2015, người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Nặng hơn, nếu tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại thuộc trong các trường hợp sau thì bị phạt tù từ 01 – 05 năm:
Đối với 02 người trở lên;
Phạm tội 02 lần trở lên;
Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
Tái phạm nguy hiểm…
Đây là một trong những vấn đề thường gây tranh cãi hiện nay. Theo quy định tại Luật HN&GĐ thì việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thực hiện bằng cách:
Lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm;
Cấy vào tử cung của người phụ nữ mang thai hộ để người này mang thai và sinh con.
Do đó, về mặt sinh học, có thể khẳng định người con sinh ra là con của cặp vợ chồng mang thai hộ, được tạo ra từ noãn và tinh trùng của cặp vợ chồng này.
Đồng thời, về mặt pháp lý, Điều 94 Luật HN&GĐ nêu rõ:
Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra
Như vậy, có thể khẳng định, khi đứa trẻ được sinh ra thì đây chính là con của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ.