Lâu nay, trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên mạng Internet, chúng ta thường thấy các thông tin liên quan đến trộm, cướp, nhất là ở các thành phố lớn như TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng. Nẵng… Nhiều vụ trộm diễn ra và nhanh chóng được điều tra. đến cơ quan công an và tìm lại được tài sản cho người bị mất, các đối tượng đã bị xử phạt thích đáng về hành vi của mình. Hiện nay, theo quy định của pháp luật, hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ được phân thành nhiều tội danh khác nhau như trộm cắp tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản và trộm cắp tài sản. Bạn đọc có thể tham khảo thêm trong bài viết “Tội cướp giật tài sản bị xử phạt thế nào?”.
Các yếu tố cấu thành tội cướp giật tài sản
Đây được coi là hành vi cực kỳ nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền tài sản của người khác. Ngoài ra, nhiều vụ còn gây ảnh hưởng xấu đến trật tự xã hội, an toàn và sức khỏe cộng đồng, đe dọa tính mạng của người khác.
Thứ nhất, mặt khách quan của tội cướp giật tài sản
Cướp tài sản là tội mà người phạm tội thực hiện hành vi một cách công khai, không lén lút trước mặt gia chủ. Một hành động đột ngột và nhanh chóng khiến chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản không bị lay chuyển. Một số hành vi quen như giật, giật, giật hoặc lợi dụng sự chủ quan, sơ suất của người khác để ra tay bất ngờ rồi tẩu thoát… để lợi dụng sơ hở của chủ sở hữu mà phạm tội, rồi nhanh chóng tiếp cận, nhanh chóng chiếm đoạt và nhanh chóng tẩu thoát.
Thứ hai, mặt khách thể
Khách thể trong tội danh này chính là người thực hiện hành vi cướp giật đã xâm phạm đến quan hệ sở hữu về tài sản của người khác được pháp luật bảo vệ theo quy định. Thông thường những tài sản được các đối tượng hướng đến là những tài sản nhỏ gọn, hoặc dễ sử dụng từ đó giúp cho các đối tượng có thể thuận tiện lấy đi và nhanh chóng tấu thoát.
Thứ ba, mặt chủ thể
Chủ thể thực hiện hành vi là người có đầy đủ năng lực hành vi, có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định. Cụ thể:
- Đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự khi có dấu hiệu cấu thành tội danh đối với tội cướp giật tài sản. Tại quy định này chúng ta nhận thấy chủ thể của hành vi này là những đối tượng từ đủ 16 tuổi trở lên khi có dấu hiệu cấu thành tội thì sẽ bị áp dụng hình phạt theo từng khung hình phạt phù hợp mà không phụ khả năng nhận thức.
- Ngoài ra, những đối tượng từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hình sự đối với tội danh này nếu rơi vào trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Cụ thể:
Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất lớn, nguy hiểm cho xã hội. Hình phạt cao nhất của tội cướp tài sản là trên 07 năm đến 15 năm tù. Đối với tội trộm cắp tài sản, người phạm tội phải chịu khung hình phạt quy định tại khoản 3 Điều 171 BLHS.
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất đặc biệt nghiêm trọng và nguy hiểm cho xã hội, mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định là trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Tức là người thực hiện hành vi phải chịu khung hình phạt quy định tại khoản 4 điều 171 Bộ luật hình sự.
Thứ tư, mặt chủ quan
Đây là hành vi cố ý thực hiện, mong muốn hậu quả xảy ra mới có thể thực hiện thành công hành vi lấy tài sản của người khác rồi tẩu thoát. Tuy nhiên, nhiều trường hợp xảy ra ngoài ý muốn của người thực hiện hành vi. Nhiều trường hợp do bị trộm cắp, nhiều người bị ngã dẫn đến chấn thương nặng, ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí tính mạng do vô ý xảy ra tai nạn giao thông do giật giật bất ngờ, phản ứng không kịp.
Tội cướp giật tài sản bị xử phạt thế nào?
Hiện nay, tội cướp giật tài sản được quy định tại Điều 171 BLHS 2015 chỉ nói về tội danh cũng như mức hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản chứ chưa nêu cụ thể thế nào là tội cướp giật tài sản. Căn cứ vào cấu thành tội phạm, tội trộm cắp tài sản có thể hiểu là hành vi công khai, lấy tài sản của người khác hoặc chịu sự chỉ đạo của người có trách nhiệm quản lý tài sản rồi nhanh chóng phi tang, trốn thoát.
Khung hình phạt | Hành vi |
Từ 01 năm đến 05 năm | Người có hành vi cướp giật tài sản của người khác |
Từ 03 năm đến 10 năm | Người có hành vi cướp giật tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Có tổ chức;- Có tính chất chuyên nghiệp;- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;- Dùng thủ đoạn nguy hiểm;- Hành hung để tẩu thoát;- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;- Tái phạm nguy hiểm. |
Từ 07 năm đến 15 năm | Người có hành vi cướp giật tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. |
Từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân | Người có hành vi cướp giật tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;- Làm chết người;- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. |
Căn cứ Điều 51, 52 BLHS 2015 (sửa đổi 2017), mức xử phạt đối với người phạm tội cướp giật tài sản có thể thay đổi tùy theo các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Tội cướp giật tài sản bị xử phạt thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Xác nhận tình trạng hôn nhân. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 12 BLHS 2015 (sửa đổi năm 2017), tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội cướp giật tài sản được quy định như sau:
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chịu TNHS về tội cướp giật tài sản nếu thuộc trường hợp tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Người từ 16 tuổi trở lên phạm tội cướp giật tài sản đương nhiên chịu TNHS.
Tội cướp giật tài sản hiện nay được quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015, theo đó, tại khoản 1 của Điều luật này chỉ nêu như sau:
“1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù…”.
Khác với Tội trộm cắp tài sản, Tội cướp giật tài sản không quy định về giá trị tài sản tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự, do đó mức tài sản bị chiếm đoạt không phải là dấu hiệu cấu thành Tội cướp giật tài sản.
Có nghĩa, tội phạm sẽ hoàn thành kể từ thời điểm có hành vi cướp giật tài sản (người thực hiện hành vi đã giật được tài sản), việc giá trị tài sản chiếm đoạt được bao nhiêu chỉ là yếu tố để quyết định khung hình phạt