Triệt sản là một phương pháp tránh thai vĩnh viễn và khác với các phương pháp tránh thai khác như bao cao su, thuốc tránh thai đường uống và các phương pháp màng chắn. Việc triệt sản một lần có thể khiến chó không thể có con vĩnh viễn. Tuy nhiên, vẫn có thể khôi phục khả năng có con bằng cách phẫu thuật nối lại ống dẫn tinh của nam giới hoặc ống dẫn trứng của nữ giới. Nhiều người quan tâm đến điều này và quy định về vấn đề này. Để tìm hiểu thêm mời bạn đọc tham khảo trong bài viết”Triệt sản có được hưởng bảo hiểm xã hội không?” của Luật sư Bắc Giang.
Những chế độ dành cho người triệt sản
Triệt sản là phương pháp tránh thai lâu dài chỉ cần thực hiện một lần. Tuy nhiên, có thể khôi phục khả năng có con bằng cách nối lại ống dẫn tinh của chồng hoặc ống dẫn trứng của người phụ nữ. Điều này có thể được các bác sĩ khuyến nghị đối với những phụ nữ đã sinh đủ số con như mong muốn hoặc những trường hợp người phụ nữ có thể phải đối mặt với một số nguy cơ sức khỏe nguy hiểm đến tính mạng khi sinh thêm một đứa con. Vì vậy mà pháp luật quy định có chế độc hỗ trợ cho những trường hợp này.
Theo quy định hiện hành, người thực hiện biện pháp triệt sản sẽ được áp dụng một số chế độ, chính sách như sau:
Được nghỉ 15 ngày khi thực hiện triệt sản: Lao động nữ thực hiện triệt sản sẽ được nghỉ việc trong thời gian tối đa là 15 ngày. Nếu thực hiện biện pháp đặt vòng tránh thai, lao động nữ sẽ được nghỉ 07 ngày. Thời gian nghỉ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết và nghỉ hàng tuần.
Hưởng 100% bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội trong 15 ngày nghỉ: Lao động nữ sẽ được hưởng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi triệt sản. Trong đó, mức bình quân tiền tháng đóng bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng trở lên là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Mức trợ cấp hàng ngày sẽ được tính bằng mức trợ cấp theo tháng nêu trên chia cho 30 ngày. Tuy nhiên, cần lưu ý về thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Hỗ trợ 300 nghìn đồng cho một số đối tượng triệt sản: Nhà nước sẽ hỗ trợ 300 nghìn đồng/ người tự nguyện triệt sản đối với các đối tượng sau: Hộ nghèo, cận nghèo. Đối tượng bảo trợ xã hội. Người dân sinh sống tại xã thuộc tỉnh có tổng tỷ suất sinh trên 2,3 con. Người làm việc trên biển từ 15 ngày trở lên.
Ngoài ra, các đối tượng nêu trên còn được hỗ trợ chi phí đi lại khi đến trung tâm làm kỹ thuật triệt sản
Triệt sản có được hưởng bảo hiểm xã hội không?
Chăm sóc thai sản là một hình thức chính sách xã hội nhằm bảo vệ và đảm bảo quyền lợi của phụ nữ trong quá trình mang thai và sinh nở. Chương trình cung cấp cho phụ nữ nhiều quyền lợi và hỗ trợ dưới hình thức nghỉ việc, hỗ trợ tài chính và bảo hiểm y tế trong thời gian mang thai và sau sinh. Trợ cấp thai sản nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc sinh con, giảm gánh nặng kinh tế và cải thiện phúc lợi xã hội cho phụ nữ và gia đình. Kế hoạch này thường được điều chỉnh bởi luật pháp quốc gia và có thể thay đổi tùy theo luật pháp địa phương và chính sách xã hội liên quan đến phúc lợi và thời gian nghỉ phép.
Chế độ thai sản thường bao gồm các yếu tố sau:
- Nghỉ việc: Phụ nữ được cấp quyền nghỉ việc trong một khoảng thời gian nhất định trước và sau khi sinh con để nghỉ ngơi và chăm sóc cho em bé.
- Trợ cấp tài chính: Phụ nữ được nhận trợ cấp tài chính hàng tháng trong thời gian nghỉ thai sản để đảm bảo thu nhập hàng tháng và hỗ trợ các chi phí phát sinh trong quá trình sinh con.
- Bảo hiểm y tế: Chế độ này đảm bảo phụ nữ có quyền hưởng các dịch vụ y tế miễn phí hoặc giảm giá cho việc mang thai, sinh con và chăm sóc sức khỏe sau sinh.
- Hỗ trợ tư vấn: Phụ nữ cũng có quyền nhận được sự hỗ trợ tư vấn về sức khỏe, dinh dưỡng và chăm sóc em bé trong quá trình thai kỳ và sau sinh.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, để hưởng chế độ thai sản, người lao động phải thuộc một trong các trường hợp sau:
- Lao động nữ mang thai.
- Lao động nữ sinh con.
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
- Người lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi.
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai hoặc thực hiện biện pháp triệt sản.
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội và có vợ sinh con.
Điều này có nghĩa là trong trường hợp người lao động thực hiện biện pháp tránh thai như đặt vòng tránh thai hoặc triệt sản, họ vẫn có quyền hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Như vậy, trong thời gian làm việc, nếu người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai đó, họ vẫn có quyền được hưởng các chế độ và quyền lợi liên quan đến thai sản.
Hay nói cách khác, phụ nữ lao động thực hiện biện pháp triệt sản được coi là một trong những trường hợp đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản theo quy định của Bảo hiểm xã hội. Tuyệt đối an toàn và hiệu quả của phương pháp triệt sản được đảm bảo, và người lao động nữ có quyền được hưởng các quyền lợi và chế độ hỗ trợ từ bảo hiểm xã hội trong thời gian thai sản.
Từ đó, để hưởng chế độ thai sản khi áp dụng biện pháp triệt sản, người lao động cần chuẩn bị một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, bao gồm các văn bản giấy tờ sau:
- Danh sách 01B-HSB do đơn vị Sở, Địa phương Lao động (sử dụng lao động) lập: Đây là danh sách ghi danh người lao động nữ thực hiện biện pháp triệt sản. Danh sách này được lập bởi đơn vị sử dụng lao động và cung cấp thông tin về người lao động và thông tin liên quan đến triệt sản.
- Trường hợp điều trị nội trú: Nếu người lao động thực hiện biện pháp triệt sản trong môi trường nội trú, hồ sơ bao gồm bản sao giấy ra viện của người lao động. Đây là giấy tờ xác nhận rằng người lao động đã hoàn thành quá trình điều trị triệt sản và được xuất viện.
- Trường hợp điều trị ngoại trú: Nếu người lao động thực hiện biện pháp triệt sản trong môi trường ngoại trú, hồ sơ bao gồm giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú. Điều này xác nhận rằng người lao động đã hoàn thành quá trình điều trị triệt sản và được cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng Bảo hiểm xã hội hoặc có giấy tờ chứng minh chỉ định từ y, bác sỹ điều trị để được nghỉ việc sau khi điều trị ngoại trú.
Những giấy tờ trên đây sẽ được yêu cầu khi người lao động nữ nộp hồ sơ và xin hưởng chế độ thai sản khi triệt sản, để đảm bảo việc xác nhận và chứng minh quyền lợi của người lao động trong quá trình triệt sản.
Mời bạn xem thêm:
- Hướng dẫn làm hồ sơ hướng chế độ thai sản mới năm 2023
- Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Triệt sản có được hưởng bảo hiểm xã hội không?″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Hợp thửa đất. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ tại điểm Đ khoản 1 điều 31 Luật BHXH 2014 thì người lao động thực hiện biện pháp triệt sản thì thuộc một trong các trường hợp được hưởng chế độ thai sản. Căn cứ theo quy định tại điều 37 điểm b khoản 1 điều 39 Luật BHXH 2014 quy định về thời gian nghỉ hưởng chế độ triệt sản như sau:
Thời gian nghỉ việc tối đa đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản là 15 ngày, cần thực hiện biện pháp triệt sản theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian nghỉ chế độ thai sản quy định tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Theo khoản 1 điều 39 của luật BHXH 2014, khi thực hiện biện pháp triệt sản lao động nữ được hưởng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề trước khi thực hiện việc triệt sản.
Khi nghỉ việc để thực hiện biện pháp triệt sản lao động nữ sẽ được nghỉ tối đa 15 ngày với mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng nêu trên chia cho 30 ngày.
Chế độ trên được hưởng khi thực hiện biện pháp triệt sản mà Luật BHXH 2014 quy định để bảo vệ sức khỏe của lao động nữ khi đã trải qua giai đoạn sinh đẻ nhiều lần và hỗ trợ về mức trợ cấp mà còn có thể thực hiện tốt chương trình kế hoạch hóa gia đình.