Quy định hợp tác xã nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một môi trường kinh doanh và sản xuất thuận lợi cho các hợp tác xã. Đồng thời, nó cũng đảm bảo sự công bằng, bền vững và phát triển của ngành nông nghiệp. Các cơ quan này cùng phối hợp và thực hiện các nhiệm vụ của mình để đảm bảo quy định hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam được áp dụng và tuân thủ đúng quy định, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm quy định này trong bài viết “Các loại hình hợp tác xã nông nghiệp năm 2023” của Luật sư Bắc Giang.
Mời bạn xem thêm cách trồng chuối tiêu thu hoạch vào tết trên Wikifarm.
Các loại hình hợp tác xã nông nghiệp năm 2023
Quy định hợp tác xã nông nghiệp thường được thiết lập bởi các cơ quan chính phủ hoặc tổ chức có thẩm quyền trong lĩnh vực nông nghiệp. Những quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một môi trường phù hợp cho hoạt động hợp tác xã nông nghiệp và đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp. Hợp tác xã nông nghiệp là một hình thức tổ chức kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó các nông dân hoặc các nhà sản xuất nông nghiệp cùng hợp tác, chia sẻ nguồn lực và quản lý chung hoạt động sản xuất. Dưới đây là một số loại hình hợp tác xã nông nghiệp phổ biến:
Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp: Đây là hình thức phổ biến nhất của hợp tác xã nông nghiệp, trong đó các nông dân cùng nhau hợp tác trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Họ chia sẻ nguồn lực, công việc và lợi nhuận từ hoạt động này. Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thể hoạt động trong nhiều lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất thực phẩm, và chế biến nông sản.
Hợp tác xã tiêu thụ nông sản: Loại hình này tập trung vào việc thu thập, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp. Các hợp tác xã tiêu thụ nông sản giúp nông dân có khả năng tiếp cận các kênh tiêu thụ, thương mại và xuất khẩu, đảm bảo giá cả công bằng và tăng thu nhập cho các thành viên.
Hợp tác xã cung cấp dịch vụ nông nghiệp: Hợp tác xã này tập trung vào việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho nông dân và người làm nông như cung cấp phân bón, hạt giống, thuốc trừ sâu, máy móc nông nghiệp, dịch vụ vận chuyển và lưu trữ. Bằng cách hợp tác, các thành viên có thể mua nguyên liệu và dịch vụ với giá ưu đãi và chia sẻ các nguồn lực và kỹ thuật.
Hợp tác xã phát triển nông thôn: Loại hình này tập trung vào việc phát triển và cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng các dự án phát triển nông nghiệp và cung cấp các dịch vụ khác nhau như chăm sóc sức khỏe, giáo dục và phát triển kỹ năng cho cộng đồng nông dân.
Căn cứ Điều 3 Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT, có quy định về phân loại hợp tác xã nông nghiệp như sau:
Phân loại hợp tác xã nông nghiệp
1. Hợp tác xã trồng trọt: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất trồng trọt (trồng cây hàng năm, cây lâu năm; nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp) và dịch vụ trồng trọt có liên quan; dịch vụ sau thu hoạch; xử lý hạt giống để nhân giống.
2. Hợp tác xã chăn nuôi: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất chăn nuôi (trâu, bò, ngựa, lừa, la, dê, cừu, lợn, gia cầm và chăn nuôi khác); dịch vụ chăn nuôi có liên quan; săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có liên quan.
3. Hợp tác xã lâm nghiệp: Là hợp tác xã có hoạt động sản xuất lâm nghiệp (trồng và chăm sóc rừng; khai thác gỗ và lâm sản khác; thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải gỗ và lâm sản khác) và dịch vụ lâm nghiệp có liên quan.
4. Hợp tác xã thủy sản: Là hợp tác xã có hoạt động nuôi trồng thuỷ sản (nuôi trồng thuỷ sản biển, nội địa; sản xuất giống thuỷ sản); khai thác thủy sản (khai thác thủy sản biển và nội địa, bao gồm cả bảo quản thuỷ sản ngay trên tàu đánh cá).
5. Hợp tác xã diêm nghiệp: Là hợp tác xã có hoạt động khai thác muối (khai thác muối mỏ, đập vụn muối và sàng muối; sản xuất muối từ nước biển, nước mặn ở hồ hoặc nước mặn tự nhiên khác; nghiền, tẩy rửa, và tinh chế muối phục vụ cho sản xuất) và dịch vụ có liên quan đến phục vụ khai thác muối.
6. Hợp tác xã nước sạch nông thôn: Là hợp tác xã có hoạt động khai thác, xử lý và cung cấp nước sạch (khai thác nước từ sông, hồ, ao; thu nước mưa; thanh lọc nước để cung cấp; khử muối của nước biển để sản xuất nước như là sản phẩm chính; phân phối nước thông qua đường ống, bằng xe hoặc các phương tiện khác) cho nhu cầu sinh hoạt trên địa bàn nông thôn.
7. Hợp tác xã nông nghiệp tổng hợp: Là hợp tác xã có hoạt động từ hai lĩnh vực hoạt động của các hợp tác xã được phân loại tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều này trở lên.
Khi tiến hành phân loại, các hợp tác xã căn cứ Quyết định số 10/2017/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 ban hành Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam (190) và văn bản hướng dẫn thi hành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xác định các hoạt động chi tiết chưa được nêu cụ thể trong phân loại hợp tác xã trên.
Như vậy, theo quy định trên thì hợp tác xã nông nghiệp có 7 loại: hợp tác xã trồng trọt, hợp tác xã chăn nuôi, hợp tác xã lâm nghiệp, hợp tác xã diêm nghiệp, hợp tác xã nước sạch nông thôn, hợp tác xã nông nghiệp tổng hợp, hợp tác xã thủy sản.
Hợp tác xã nông nghiệp có những tiêu chí đánh giá nào?
Các tiêu chí này giúp đánh giá sự thành công và hiệu quả của hợp tác xã nông nghiệp từ nhiều khía cạnh khác nhau và đảm bảo hoạt động của hợp tác xã đáp ứng được mục tiêu kinh doanh và phát triển của các thành viên. Quy định hợp tác xã nông nghiệp cần hướng dẫn về quy trình thành lập hợp tác xã, tài chính và quản lý hợp tác xã. Nó cũng có thể đề cập đến cơ cấu quản lý, quy trình ra quyết định và các nguyên tắc hoạt động của hợp tác xã. Hợp tác xã nông nghiệp có thể được đánh giá dựa trên một số tiêu chí sau đây:
Sự tham gia và đóng góp của các thành viên: Tiêu chí này đánh giá mức độ tham gia và đóng góp của các thành viên trong hoạt động của hợp tác xã. Điều này bao gồm việc tham gia vào quản lý, công việc sản xuất, chia sẻ nguồn lực và chịu trách nhiệm đối với hoạt động chung.
Hiệu quả sản xuất và kinh doanh: Đánh giá hiệu quả sản xuất và kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp là một tiêu chí quan trọng. Điều này bao gồm việc đánh giá năng suất sản xuất, chất lượng sản phẩm, khả năng tiếp cận thị trường, khả năng cạnh tranh và khả năng tạo ra lợi nhuận.
Quản lý và tổ chức: Tiêu chí này đánh giá khả năng quản lý và tổ chức của hợp tác xã. Điều này bao gồm việc đánh giá cơ cấu quản lý, quy trình ra quyết định, sự minh bạch trong hoạt động và khả năng tạo ra sự đồng thuận giữa các thành viên.
Hỗ trợ và phát triển thành viên: Tiêu chí này đánh giá khả năng của hợp tác xã trong việc cung cấp hỗ trợ và phát triển cho các thành viên. Điều này bao gồm việc đánh giá khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ, đào tạo và nâng cao năng lực sản xuất, cải thiện điều kiện sống và tăng cường khả năng tự chủ của các thành viên.
Tính bền vững và ảnh hưởng xã hội: Tiêu chí này đánh giá khả năng của hợp tác xã trong việc xây dựng một mô hình kinh doanh bền vững và có ảnh hưởng tích cực đến cộng đồng và môi trường. Điều này bao gồm việc đánh giá tác động xã hội, bảo vệ môi trường, tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức và đóng góp vào phát triển bền vững của khu vực.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục giảm vốn điều lệ đối với hợp tác xã.
- Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
- Giấy hợp pháp hoá lãnh sự là gì theo quy định
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Các loại hình hợp tác xã nông nghiệp năm 2023″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Hợp tác xã nông nghiệp có 4 mức xếp loại:
Hợp tác xã hoạt động tốt: Tổng số điểm đạt từ 80 điểm đến 100 điểm;
Hợp tác xã hoạt động khá: Tổng số điểm đạt từ 65 điểm đến dưới 80 điểm;
Hợp tác xã hoạt động trung bình: Tổng số điểm đạt từ 50 điểm đến dưới 65 điểm;
Hợp tác xã hoạt động yếu: Tổng số điểm đạt dưới 50 điểm hoặc trong năm bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động của hợp tác xã.
Các cơ quan chủ trì liên quan đến việc quy định hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) là cơ quan trung ương có trách nhiệm định hướng và quản lý chung về phát triển nông nghiệp và nông thôn. Bộ NN&PTNT đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và ban hành chính sách, quy định về hợp tác xã nông nghiệp.
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (TLĐLĐVN): TLĐLĐVN là tổ chức chính trị-xã hội đại diện cho quyền lợi và lợi ích của công nhân, người lao động và hợp tác xã. TLĐLĐVN có nhiệm vụ tham gia vào việc xây dựng và quản lý hợp tác xã nông nghiệp, đảm bảo quyền lợi của các thành viên và thúc đẩy phát triển bền vững của hợp tác xã.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) có trách nhiệm thực hiện các chính sách và quy định của Bộ NN&PTNT. Họ chịu trách nhiệm giám sát và quản lý hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp tại địa phương.
Hiệp hội Hợp tác xã Việt Nam: Hiệp hội Hợp tác xã Việt Nam là tổ chức tập hợp các hợp tác xã và có nhiệm vụ đại diện cho lợi ích chung của các hợp tác xã. Nó tham gia vào việc đề xuất, đánh giá và cung cấp ý kiến với các cơ quan chính phủ liên quan đến quy định và phát triển hợp tác xã nông nghiệp.