Phạt vi phạm hợp đồng là một hình thức phạt vi phạm hợp đồng, trong đó bên vi phạm phải trả cho bên vi phạm một khoản tiền do pháp luật hoặc các bên quy định. nhanh chóng thích ứng và bảo vệ lợi ích của các bên trong các thỏa thuận hợp tác thương mại. Hợp đồng thương mại là một loại hợp đồng thường được sử dụng trong kinh doanh, tuy nhiên không phải ai cũng biết hình thức và thể thức của loại hợp đồng này. Theo quy định pháp luật sẽ có chế tài phạt vi phạm hợp đồng thương mại khi hợp đồng bị vi phạm. Cùng Luật sư Bắc Giang tìm hiểu chế tài phạt vi phạm hợp đồng thương mại.
Hợp đồng thương mại là gì? Có những loại nào?
Pháp luật hiện hành Việt Nam hiện không đưa ra khái niệm hợp đồng thương mại cũng như khái niệm “thương mại” nói chung mà thông qua khái niệm hoạt động thương mại trong Luật Thương mại 2005 để làm rõ đặc điểm của khái niệm thương mại.
Theo đó, khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005 giải thích về hoạt động thương mại như sau:
1. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Theo quy định trên, có thể hiểu hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên để thực hiện hoạt động thương mại nhằm mục đích sinh lợi.
Cũng theo Luật Thương mại 2005, hoạt động thương mại gồm: Mua bán hàng hóa; cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Tóm lại, có thể hiểu hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên về việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thươn mại…. để nhằm mục đích sinh lợi.
Một số loại hợp đồng thương mại phổ biến hiện nay gồm:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa, gồm: Hợp đồng mua bán hàng hóa trong nước; hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế; hợp đồng mua bán qua Sở giao dịch hàng hóa.
- Hợp đồng dịch vụ, gồm: Hợp đồng cung ứng dịch vụ liên quan đến mua bán hàng hóa; hợp đồng cung ứng dịch vụ chuyên ngành (hợp đồng dịch vụ tài chính, bảo hiểm,…).
- Hợp đồng trong các hoạt động đầu tư thương mại khác…
Nội dung, hình thức của hợp đồng thương mại
Nội dung hợp đồng thương mại gồm đầy đủ các điều khoản đã được cả hai bên thỏa thuận thống nhất, cả hai bên cần tuân thủ các điều khoản này trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
Các loại hợp đồng thương mại khác nhau sẽ có những quy định về các điều khoản riêng. Đối với hợp đồng thương mại, các điều khoản này sẽ liên quan đến hoạt động thương mại của các thương nhân. Tuy nhiên, các điều khoản này vẫn cần đảm bảo được theo quy định của pháp luật hợp đồng nói chung và thường gồm các điều khoản cơ bản sau:
- Đối tượng của hợp đồng;
- Chất lượng;
- Giá trị hợp đồng;
- Phương thức, thời hạn thanh toán;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Các phương thức giải quyết khi xảy ra tranh chấp;
- Thời gian, địa điểm ký kết hợp đồng…
Về hình thức hợp đồng thương mại được thực hiện theo thỏa thuận các bên, có thể được thiết lập dựa trên lời nói, văn bản cụ thể hay hành động thực tế nào đó.
Với những hợp đồng có giá trị lớn, các bên thường thỏa thuận hình thức hợp đồng được lập thành văn bản với các điều khoản cụ thể, rõ ràng. Việc lập thành văn bản còn giúp cho quá trình thực hiện hợp đồng thương mại được thực hiện một cách đảm bảo và hiệu quả hơn, phòng tránh những rủi ro về sau.
Chế tài phạt vi phạm hợp đồng thương mại
Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về phạt vi phạm như sau: “Phạt vi phạm là việc bên vi phạm yêu cầu bên vi phạm nộp phạt vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận”. Bộ luật Dân sự 2015 quy định “phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vi phạm có nghĩa vụ trả một khoản tiền cho bên bị thiệt hại”. Các quy định này cho thấy điều kiện để có phạt vi phạm là: hợp đồng phải còn hiệu lực, có hành vi vi phạm hợp đồng, có thỏa thuận về việc áp dụng phạt vi phạm.
Thứ nhất, hợp đồng phải có hiệu lực: Đây là điều kiện đầu tiên và có tính quyết định của vấn đề phạt vi phạm hợp đồng. Hợp đồng có hiệu lực pháp luật mới làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ tương ứng, trực tiếp giữa các chủ thể giao kết hợp đồng, trong đó có phạt vi phạm hợp đồng. Do vậy, chế định phạt vi phạm hợp đồng chỉ xảy ra khi hợp đồng có hiệu lực pháp luật.
Thứ hai, có hành vi vi phạm hợp đồng: Hành vi vi phạm hợp đồng là căn cứ pháp lý cần thiết để áp dụng đối với tất cả các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng trong đó có phạt vi phạm hợp đồng. “Hành vi vi phạm hợp đồng là hành vi “không thực hiện”, “thực hiện không đầy đủ” hoặc “thực hiện không đúng” hợp đồng.
Thứ ba, có thỏa thuận phạt vi phạm: Khác với các chế tài khác, chế tài phạt vi phạm hợp đồng chỉ có thể được áp dụng nếu các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm trong hợp đồng. Và vấn đề đặt ra là thỏa thuận phạt vi phạm này có nhất thiết phải “xuất hiện” trong hợp đồng hay không? Tức là các chủ thể phải thỏa thuận với nhau về điều khoản phạt vi phạm hợp đồng trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng và có cần phải được ghi vào trong hợp đồng không?
Theo quy định tại Luật TM: “Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận”, và với sự tiến bộ của BLDS 2015 đã đưa “trách nhiệm do vi phạm hợp đồng” vào phần “Nội dung của hợp đồng”.
Mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại tối đa là bao nhiêu?
Theo quy định hiện hành tại Luật Thương mại 2005 thì Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Do đó, Hợp đồng mua bán hàng hóa của công ty bạn sẽ chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại 2005 và các văn bản pháp luật hướng dẫn liên quan.
Theo quy định tại Điều 292 Luật Thương mại 2005 thì chế tài trong thương mại sẽ bao gồm các loại chế tài sau:
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
- Phạt vi phạm.
- Buộc bồi thường thiệt hại.
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
- Huỷ bỏ hợp đồng.
- Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.
Như vậy, phạt vi phạm là một loại chế tài trong thương mại.
Theo quy định tại Điều 301 Luật Thương mại 2005 thì Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật Thương mại 2005.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ soạn thảo hợp đồng mua bán nhà đất tại Bắc Giang
- Mẫu hợp đồng thuê nhà trọ mới năm 2022
- Dịch vu soạn thảo hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Chế tài phạt vi phạm hợp đồng thương mại” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Ghi chú kết hôn, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 1 Điều 294 Luật thương mại, Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Theo quy định tại Điều 294 Luật Thương mại 2005 thì Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
Theo quy định của pháp luật thương mại hiện nay thì trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại mà các bên tham gia hợp đồng thương mại có hành vi vi phạm hợp đồng thì phải chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm đó theo thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng (không trái pháp luật) hoặc theo quy định của pháp luật (trường hợp các bên không có thỏa thuận hoặc có thỏa thuận như thỏa thuận đó bị vô hiệu do trái quy định).
Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể thì bên vi phạm hợp đồng có thể được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm đó nếu chứng minh được trường hợp miễn trách nhiệm.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại 2005 thì bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.