Luật sư phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm nếu họ không khởi tố thân chủ trong trường hợp thân chủ phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác đặc biệt nghiêm trọng do thân chủ chuẩn bị, thực hiện hoặc thực hiện. thông báo cho luật sư. bảo vệ tốt Nếu luật sư bào chữa không nhận bị can, bị cáo trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử mà phát hiện bị can, bị cáo phạm tội nhưng không kết tội người khác phạm tội có đúng không? Luật sư không tố giác thân chủ của mình có phạm tội hay không? Cùng Luật sư Bắc Giang tìm hiểu quy định trên.
Hành vi không tố giác tội phạm là như thế nào?
Căn cứ Điều 19 Bộ luật hình sự 2015 quy định tội không tố giác như sau:
1. Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm trong những trường hợp quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
3. Người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp không tố giác tội phạm do chính người mà mình bào chữa đã thực hiện hoặc đã tham gia thực hiện mà người bào chữa biết được khi thực hiện nhiệm vụ bào chữa, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
Các tội mà Luật sư phải tố giác thân chủ của mình
- Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108)
- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109)
- Tội gián điệp (Điều 110)
- Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111)
- Tội bạo loạn (Điều 112)
- Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113)
- Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114)
- Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội (Điều 115)
- Tội phá hoại chính sách đoàn kết (Điều 116)
- Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 117)
- Tội phá rối an ninh (Điều 118)
- Tội chống phá cơ sở giam giữ (Điều 119)
- Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 120)
- Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 121)
- Tội giết người (Điều 123)
- Tội hiếp dâm (Điều 141)
- Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142)
Có thể tố giác tội phạm ở đâu?
Căn cứ Khoản 1,2 Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:
Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
- Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Bên cạnh đó, tại Điều 146 Bộ luật này cũng quy định thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:
Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật này phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.
Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.
Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.
Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.
Luật sư không tố giác thân chủ của mình có phạm tội hay không?
Theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 thì người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ, chồng hoặc người bào chữa (ở đây là các luật sư) sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm.
Trong đó, Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 19 Bộ luật hình sự 2015 có quy định:
“Điều 19. Không tố giác tội phạm
1. Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm trong những trường hợp quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
3. Người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp không tố giác tội phạm do chính người mà mình bào chữa đã thực hiện hoặc đã tham gia thực hiện mà người bào chữa biết được khi thực hiện nhiệm vụ bào chữa, trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.”
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn thì tùy trường hợp cụ thể mà người bào chữa có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm hoặc không, cụ thể như sau:
Trường hợp (1): Trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Trường hợp người bào chữa biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện thuộc một trong các tội phạm sau đây mà không tố giác thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm:
- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia được quy định tại Chương XIII Bộ luật hình sự 2015;
- Các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 Bộ luật hình sự 2015.
Theo quy định tại Điều 390 Bộ luật hình sự 2015 thì người bào chữa bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm, nếu bị đưa ra xét xử thì có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Lưu ý: Trường hợp người bào chữa đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
Trường hợp (2): Trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Trường hợp người bào chữa biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm nếu không thuộc Trường hợp (1).
Mời bạn xem thêm:
- Quấy rối người khác phạm tội gì theo quy định năm 2022?
- Cơ quan nào có thẩm quyền tiếp nhận đơn tố giác tội phạm năm 2022
- Chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của Luật sư Bắc Giang về “Luật sư không tố giác thân chủ của mình có phạm tội hay không?” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác như Đăng ký khai sinh không cùng huyết thống, Đổi tên giấy khai sinh, Đổi tên căn cước công dân, Hồ sơ gia hạn nộp thuế… có thể tham khảo và liên hệ tới Luật sư Bắc Giang để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Liên hệ hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định không tố giác tội phạm như sau:
Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.
Ngoài ra, tại Khoản 4 Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về việc thông báo kết quả cho người tố cáo như sau:
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Căn cứ Điều 390 Bộ luật hình sự 2015 quy định xử phạt tội không tố giác như sau:
Người nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.