Mọi người sinh ra đều được xác định là có năng lực hành vi dân sự và khi lớn lên, đến một độ tuổi nhất định tuỳ theo thể trạng và tinh thần mà có năng lực hành vi dân sự. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi là cơ sở để họ có thể tự mình tham gia, thực hiện các giao dịch dân sự. Mặc dù trong cuộc sống ai cũng muốn tự mình tạo lập và chịu trách nhiệm về quyền lợi và nghĩa vụ của mình nhưng không phải lúc nào cũng làm được. Điều này có thể là do ở xa, công việc, không có khả năng sắp xếp hoặc bệnh tật… – nhiều lý do khác nhau xảy ra khi mọi người có quá nhiều hoạt động mà họ không thể tự mình thực hiện các giao dịch. Những lúc như vậy, họ thường tìm đến giải pháp ủy quyền cho người khác bằng hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền. Nhắc đến hợp đồng ủy quyền, hầu hết mọi người đều cho rằng phải được công chứng, chứng thực thì mới có hiệu lực. Bạn đọc có thể tham khảo trong bài viết “Hợp đồng ủy quyền có cần công chứng không theo quy định?” để xác định xem hợp đồng uỷ quyền có phải công chứng không?
Hợp đồng ủy quyền có cần công chứng không theo quy định?
Khi xác lập quan hệ ủy quyền, giao dịch do người được ủy quyền thực hiện với người thứ ba trong khuôn khổ ủy quyền sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa người ủy quyền và người thứ ba.
Theo quy định của pháp luật dân sự, cá nhân có thể là người đại diện theo ủy quyền (còn gọi là bên được ủy quyền) tham gia các giao dịch dân sự khi đủ 15 tuổi trở lên, trừ một số giao dịch hoặc quan hệ nhất định phải thực hiện giao dịch đó. người tham gia phải từ 18 tuổi trở lên.
Tổ chức tham gia quan hệ ủy quyền phải được xác định là có tư cách pháp nhân. Tuy nhiên, trong trường hợp bên ủy quyền không có tư cách pháp nhân (như hộ gia đình, tổ hợp tác, DNTN, tổ chức khác…) thì khi tham gia giao dịch, các thành viên của tổ chức này có thể thỏa thuận chỉ định một thể nhân hoặc pháp nhân khác. đại diện theo ủy quyền để đại diện cho các tổ chức này trong các giao dịch liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, các tổ chức khác không có tư cách pháp nhân này.
Hiện nay, trên thực tế, quan hệ ủy quyền có thể được thể hiện dưới hình thức giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền. Trong đó:
Hợp đồng ủy quyền theo quy định tại Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 được hiểu là văn bản ghi lại sự thỏa thuận giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền về việc thực hiện công việc được ủy quyền. Hợp đồng ủy quyền phải có sự tham gia đầy đủ của bên ủy quyền và bên được ủy quyền, phải thỏa thuận rõ ràng các nội dung liên quan đến quan hệ ủy quyền như: thời hạn ủy quyền, ủy quyền lại, nội dung công việc ủy quyền, quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền. các bên, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và các trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Đồng thời, hợp đồng ủy quyền phải có đầy đủ chữ ký của hai bên tham gia quan hệ ủy quyền.
Về vấn đề giấy ủy quyền, hiện nay pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về “giấy ủy quyền”. Tuy nhiên, theo nghĩa thông thường, giấy ủy quyền được hiểu là văn bản do người được ủy quyền đơn phương xác lập, có giá trị pháp lý, ghi nhận việc người được ủy quyền ủy quyền cho người khác (ở đây là người có thẩm quyền) thay mặt, đại diện cho mình để thực hiện một hoặc một số công việc theo nội dung nêu trong phạm vi được ủy quyền. Giấy ủy quyền không bao hàm người được ủy quyền mà thường là hành vi pháp lý đơn phương của bên ủy quyền. Do đó, khi giấy ủy quyền được xác lập mà người được ủy quyền không thực hiện nội dung ủy quyền thì bên ủy quyền không có quyền yêu cầu người được ủy quyền thực hiện hoặc bồi thường thiệt hại cho việc không thực hiện này.
Dù là giấy ủy quyền hay hợp đồng ủy quyền thì hiện nay, trong quy định của pháp luật dân sự (cụ thể là BLDS 2015) quy định giấy ủy quyền không cần phải công chứng, chứng thực. . Tuy nhiên, tùy từng lĩnh vực, từng ngành nghề, có những trường hợp, pháp luật chuyên ngành luôn quy định giấy ủy quyền phải được công chứng. Cụ thể, có thể kể đến một số trường hợp giấy ủy quyền cần phải công chứng như sau:
Giấy ủy quyền được xác lập theo quan hệ ủy quyền giữa vợ, chồng của bên nhờ mang thai hộ hoặc theo quan hệ ủy quyền giữa vợ, chồng của bên nhờ mang thai hộ thay mặt cho nhau tham gia ký kết văn bản thỏa thuận mang thai hộ ( khoản 2 điều 96 luật hôn nhân và gia đình 2014).
Giấy ủy quyền (có thể là giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền) ủy quyền cho người khác yêu cầu giao bản sao trích lục hộ tịch hoặc đăng ký việc hộ tịch (Điều 2 Thông tư 15/ 2015/TT-BTP). Lưu ý: Các trường hợp không được đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, đăng ký cha mẹ con…
Do đó, qua phân tích có thể nhận định rằng, tùy từng trường hợp mà giấy ủy quyền có thể phải công chứng hoặc không cần công chứng, tùy thuộc vào nội dung của các quy định pháp luật chuyên ngành. Trường hợp pháp luật không quy định phải công chứng giấy ủy quyền thì các bên trong quan hệ ủy quyền vẫn có thể công chứng giấy ủy quyền khi có yêu cầu.
Trường hợp ủy quyền bắt buộc phải công chứng
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc thay cho bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định (theo Điều 562 BLDS mã năm 2015).
Ngoài ra, Điều 55 Luật Công chứng 2014 cũng chỉ quy định thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền mà không bắt buộc phải công chứng, trừ một số trường hợp cụ thể được quy định tại các văn bản chuyên ngành:
Ủy quyền đăng ký vào hộ tịch: Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký vào hộ tịch (khai sinh, xác định lại dân tộc,…) có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay mình. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực (theo điều 2 thông tư 15/2015/TT-BTP).
Không được phép trong trường hợp đã đăng ký kết hôn; đăng ký lại việc kết hôn; đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Việc vợ chồng đồng ý cho nhau thỏa thuận mang thai hộ phải được lập thành văn bản và có công chứng. Việc ủy quyền của bên thứ ba không có hiệu lực pháp luật (Khoản 2 Mục 96 Luật hôn nhân và gia đình 2014).
Như vậy, hợp đồng ủy quyền không đương nhiên phải được công chứng, chứng thực thì mới có giá trị pháp lý, trừ một số trường hợp bắt buộc.
Thời hạn của hợp đồng ủy quyền là bao lâu?
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền (điều 563 BLDS 2015).
Như vậy, thời hạn của hợp đồng ủy quyền trước tiên sẽ do các bên tự thỏa thuận. Thường là một thời gian cụ thể hoặc cho đến khi hoàn thành công việc được ủy quyền.
Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về thời hạn thì hiệu lực của hợp đồng ủy quyền là 01 năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Mời bạn xem thêm:
- Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện mới năm 2023
- Chế tài phạt vi phạm hợp đồng thương mại năm 2023
- Dịch vụ soạn thảo hợp đồng mua bán nhà đất tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hợp đồng ủy quyền có cần công chứng không theo quy định?” đã được Luật sư Bắc Giang giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Bắc Giang chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới thành lập hộ kinh doanh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp Bên ủy quyền và Bên được ủy quyền không thể nộp hồ sơ vào cùng một cơ quan công chứng thì Bên ủy quyền sẽ chỉ định cơ quan công chứng nơi mình cư trú để công chứng Hợp đồng ủy quyền; Bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức công chứng nơi mình cư trú chứng thực bản chính hợp đồng ủy quyền này và làm thủ tục chứng thực hợp đồng ủy quyền. Do đó, thỏa thuận ủy quyền không bắt buộc hai bên phải có mặt trong cùng một tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện và chứng thực.
Việc công chứng hợp đồng ủy quyền được quy định tại Điều 55 Luật công chứng 2014 như sau:
“1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.” Như vậy, về nguyên tắc, khi đi công chứng hợp đồng, văn bản, các bên tham gia giao kết hợp đồng phải cùng nhau đến và ký tên vào hợp đồng, văn bản tại văn phòng công chứng.