Luật Sư Bắc Giang
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
SUBSCRIBE
Luật Sư Bắc Giang
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
Luật Sư Bắc Giang
No Result
View All Result
Home Tư vấn

Người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án thì xử lý thế nào?

Thanh Loan by Thanh Loan
16/01/2023
in Tư vấn
0
Người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án thì xử lý thế nào?
74
SHARES
1.2k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

Có thể bạn quan tâm

Thủ tục uỷ quyền mua chung cư năm 2023

Quy định lương theo sản phẩm như thế nào?

Điều kiện đăng ký danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2023

Sơ đồ bài viết

  1. Người phải thi hành án là gì?
  2. Quyền, nghĩa vụ của người phải thi hành án
  3. Tự nguyện thi hành án là gì?
  4. Thời hạn tự nguyện thi hành án là bao lâu?
  5. Người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án thì xử lý thế nào?
  6. Thông tin liên hệ
  7. Câu hỏi thường gặp

Việc thi hành án đôi khi diễn ra rất khoá khăn, bởi nhiều cá nhân, tổ chức phải chịu quyết định thi hành án không tự nguyện thi hành án là rất phổ biến trong tranh tụng, đặc biệt là trong các vấn đề liên quan đến bồi thường thiệt hại về tiền, tài sản. Vậy nếu người phải thi hành án không tự nguyện chấp hành thì người tiến hành thi hành án phải làm gì để giải quyết những trường hợp người phải chịu thi hành án không chấp nhận thi hành đúng với thời gian tự nguyện cho phép. Hãy tham khảo bài viết “Người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án thì xử lý thế nào?” để tìm hiểu quy định về cách xử lý khi xảy ra những trường hợp này.

Người phải thi hành án là gì?

Tương tự, khi cá nhân hay tổ chức phát sinh tranh chấp và yêu cầu Tòa án giải quyết, phán quyết của Tòa án chỉ là kết quả về mặt pháp lý. Để bảo vệ quyền lợi của mình trên thực tế, bên thắng kiện phải yêu cầu cơ quan thi hành án tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án này được gọi là thi hành án. Theo đó, nếu người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành thì người phải thi hành án được hiểu là cá nhân, cơ quan, tổ chức theo bản án, quyết định dân sự phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định vì lợi ích của người được thi hành án.

Quyền, nghĩa vụ của người phải thi hành án

a) Người phải thi hành án có các quyền sau đây:

Tự nguyện thi hành án; thỏa thuận với người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án; tự nguyện giao tài sản để thi hành án;

Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật này. Cụ thể:

  • Trường hợp phạm nhân là người phải thi hành án, thân nhân của họ hoặc người được họ ủy quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện nộp tiền, tài sản thi hành án khi đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự không ra quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án. Trường hợp này, cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định thi hành án tương ứng với khoản tiền, tài sản họ tự nguyện nộp, đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số tiền, tài sản do phạm nhân là người phải thi hành án, người được ủy quyền hoặc thân nhân của họ nộp và thông báo cho người được thi hành án đến nhận.
  • Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà người được thi hành án không đến nhận tiền, tài sản thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước, sau khi khấu trừ tiền, tài sản mà họ phải thi hành theo quyết định thi hành án khác, nếu có.

Được thông báo về thi hành án;

Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;

Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người khác theo quy định của Luật này;

Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;

Được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; được xét miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự. Cụ thể:

  • Người phải thi hành án không có tài sản để thi hành các khoản thu nộp ngân sách nhà nước thì có thể được xét miễn nghĩa vụ thi hành án khi hết thời hạn sau đây: 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với các khoản án phí không có giá ngạch; 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với các khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị dưới 5.000.000 đồng.
  • Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà không có tài sản để thi hành án thì có thể được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại khi hết thời hạn sau đây: 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 5.000.000 đồng; 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 10.000.000 đồng.

Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà không có tài sản để thi hành án thì có thể được xét giảm một phần nghĩa vụ thi hành án sau khi hết thời hạn sau đây:  05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng.

Việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án được tiến hành thường xuyên nhưng mỗi người phải thi hành án chỉ được xét miễn hoặc giảm một lần trong 01 năm. Trường hợp một người phải thi hành nhiều khoản nộp ngân sách nhà nước trong nhiều bản án, quyết định khác nhau thì đối với mỗi bản án, quyết định, người phải thi hành án chỉ được xét miễn hoặc giảm thi hành án một lần trong 01 năm.

Khiếu nại, tố cáo về thi hành án;

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong các trường hợp sau đây:

  • Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện được nghĩa vụ theo bản án, quyết định;
  • Người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. Việc đồng ý hoãn phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của các bên. Trong thời gian hoãn thi hành án do có sự đồng ý của người được thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án;
  • Người phải thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước không có tài sản hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản đó không đủ chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc có tài sản nhưng tài sản thuộc loại không được kê biên;
  • Tài sản kê biên có tranh chấp đã được Tòa án thụ lý để giải quyết;

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Toà án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án. Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong các trường hợp sau đây:

  • Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;
  • Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;

b) Người phải thi hành án có các nghĩa vụ sau đây:

Thi hành đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định;

Kê khai trung thực tài sản, điều kiện thi hành án; cung cấp đầy đủ tài liệu, giấy tờ có liên quan đến tài sản của mình khi có yêu cầu của người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đó. Cụ thể: Nội dung kê khai phải nêu rõ loại, số lượng tiền, tài sản hoặc quyền tài sản; tiền mặt, tiền trong tài khoản, tiền đang cho vay, mượn; giá trị ước tính và tình trạng của từng loại tài sản; mức thu nhập định kỳ, không định kỳ, nơi trả thu nhập; địa chỉ, nơi cư trú của người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng; khả năng và điều kiện thực hiện nghĩa vụ thi hành án.

Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;

Chịu chi phí thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự;

Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự

Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được mà đương sự không có thoả thuận khác.

Người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án thì xử lý thế nào?
Người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án thì xử lý thế nào?

c) Chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án

Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án đối với tổ chức được thực hiện như sau:

  • Trường hợp hợp nhất thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  • Trường hợp sáp nhập thì tổ chức sáp nhập tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  • Trường hợp chia, tách thì cơ quan ra quyết định chia, tách phải xác định rõ cá nhân, tổ chức tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quyết định chia, tách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Nếu quyết định chia, tách không quy định nghĩa vụ của các tổ chức mới thì sau khi chia, tách các tổ chức mới có trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị chia, tách;
  • Trường hợp giải thể thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết trước khi ra quyết định. Trường hợp quyền, nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị giải thể được chuyển giao cho tổ chức khác thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.
  • Cơ quan thi hành án dân sự, người được thi hành án, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định giải thể theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp tài sản để thi hành án không còn do thực hiện quyết định giải thể trái pháp luật thì cơ quan ra quyết định giải thể phải chịu trách nhiệm thi hành phần nghĩa vụ của tổ chức bị giải thể tương ứng với tài sản đó;
  • Trường hợp phá sản thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được thực hiện theo quyết định về phá sản;
  • Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần mà trước đó chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của mình thì sau khi chuyển đổi, doanh nghiệp đó tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.

Trường hợp người được thi hành án, người phải thi hành án là cá nhân chết thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án có quyền làm đơn yêu cầu thi hành án hoặc phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quy định của Luật này.

  • Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với cá nhân, tổ chức mới tương ứng với quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao và ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án trước đây.
  • Đối với các quyết định, thông báo khác về thi hành án thì tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ quan thi hành án dân sự giữ nguyên, thu hồi hoặc ra các quyết định, thông báo khác phù hợp theo quy định của Luật này.

Trường hợp đương sự thỏa thuận về việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ về thi hành án cho người thứ ba thì người thứ ba có quyền, nghĩa vụ của đương sự.

Tự nguyện thi hành án là gì?

Tự nguyện thi hành án là biện pháp thi hành án xuất phát từ phía các bên đương sự, nhằm tự nguyện thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự đã được bản án, quyết định ghi nhận, thể hiện ý chí và sự mong muốn của các đương sự. Tự nguyện thi hành án cũng là một biện pháp Chấp hành viên áp dụng trong quá trình thi hành án.

Kết quả của tự nguyện thi hành án là căn cứ và là tiền đề để Chấp hành viên áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án nếu đương sự không thực hiện biện pháp tự nguyện thi hành. Tự nguyện thi hành án là biện pháp đầu tiên và quan trọng để thi hành bản án, quyết định trên thực tế.

Việc tự nguyện thi hành án cũng là mục tiêu phấn đấu và cũng là tâm nguyện của các cơ quan thi hành án nói chung và Chấp hành viên nói riêng vì hiệu quả của việc tự nguyện thi hành án rất cao, góp phần giữ vững ổn định an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trong khu vực, thắt chặt mối quan hệ đoàn kết, tiết kiệm thời gian, tiền bạc, công sức và ảnh hưởng đến ý thức chấp hành pháp luật của công dân.

Chủ thể của tự nguyện thi hành án không chỉ là người được thi hành án, người phải thi hành án, mà còn có thể là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.

Thời hạn tự nguyện thi hành án là bao lâu?

Pháp luật quy định là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

Thời hạn tự nguyện thi hành án được quy định tại Điều 45 Luật thi hành án Dân sự 2014 như sau:

1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay các biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.

*Nếu hết thời hạn quy định trên mà người có nghĩa vụ không thi hành án thì cơ quan thi hành án sẽ Cưỡng chế thi hành án:

1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.

2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

Người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án thì xử lý thế nào?

Khi bản án của bạn đã được cơ quan thi hành thụ lý, giải quyết và ban hành Quyết đinh thi hành bản án thì căn cứ vào Quyết định đó, công chứng viên sẽ thực hiện:

Giao quyết định thi hành bản án cho bên phải thi hành án và theo dõi, giám sát việc tự nguyện thi hành bản án của bên phải thi hành án;

Thực hiện xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án (bị đơn) theo quy định tại khoản 17 Điều 11 Luật Thi hành án sửa đổi, bổ sung 2014. Trong đó, chấp hành viên thực hiện xác minh các vấn đề sau:

  • Thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của bên phải thi hành án (loại, số lượng tiền, tài sản hoặc quyền tài sản mà bên phải thi hành án có);
  • Tiền mặt, tiền trong tài khoản, tiền đang cho vay, mượn của bên phải thi hành án;
  • Xác minh giá trị ước tính và tình trạng của từng loại tài sản; 
  • Xác minh mức thu nhập định kỳ hàng tháng/hàng quý/hàng năm của bên phải thi hành án, mức thu nhập không theo kỳ và nơi trả những khoản thu nhập trên cho bên phải thi hành án;
  • Và các thông tin khác liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án (ví dụ thông tin về tài sản đang là tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ…).

Chấp hành viên thực hiện xác minh điều kiện thi hành án 06 tháng một lần nếu người phải thi hành án không có điều kiện thi hành án. Do vậy, bạn không cần phải tự mình chứng minh những tài sản trên là của bị đơn mà bạn nên cung cấp các thông tin, tài liệu mình có về quyền sở hữu tài sản đó cho chấp hành viên để việc xác minh điều kiện thi hành án được diễn ra nhanh chóng, hiệu quả hơn.

Nếu hết 01 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà người phải thi hành án không có điều kiện thi hành án thì chấp hành viên chuyển sang hồ sơ theo dõi riêng.

Vậy nên, khi bạn biết rõ bị đơn có tài sản mà không tự nguyện thi hành án thì bạn có thể thực hiện:

  • Cung cấp thông tin tài liệu có được về quyền sở hữu tài sản của bị đơn cho chấp hành viên đang thực hiện thi hành bản án để chấp hành viên yêu cầu họ phải thực hiện theo quyết định thi hành án;
  • Bạn đồng thời yêu cầu chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm và thực hiện cưỡng chế thi hành án ngay sau khi đã xác định được tài sản để thi hành án để tránh việc bị đơn có hành vi tẩu tán tài sản.

Mời bạn xem thêm:

  • Kết hôn với cháu của chị dâu có bị coi là loạn luân không theo quy định?
  • Quy trình kết nạp đảng viên theo quy định năm 2022
  • Giấy tờ kết hôn với người nước ngoài gồm những gì?

Thông tin liên hệ

Trên đây là các thông tin của Luật sư Bắc Giang về “Người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án thì xử lý thế nào?” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác như Dịch vụ tư vấn thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất… có thể tham khảo và liên hệ tới Luật sư Bắc Giang để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.

Liên hệ hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Người phải thi hành án dân sự bị ốm nặng, có xác nhận của Trạm Y tế xã có được hoãn thi hành án hay không?

Tại Khoản 21 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 có quy định về các trường hợp hoãn thi hành án như sau:
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án;
b) Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định;

Không biết địa chỉ của người phải thi hành án thì phải hoãn thi hành án?

Căn cứ vào Khoản 21 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 có quy định các trường hợp hoãn thi hành án dân sự, trong đó có trường hợp:
Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định.
Trường hợp chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án là một trong các căn cứ để ra quyết định hoãn thi hành án dân sự.

Người phải thi hành án dân sự không có tài sản để thi hành án có được hoãn thi hành án không?

Căn cứ Khoản 21 Điều 1 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 quy định về các trường hợp được hoãn thi hành án như sau:
Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án;
Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định;
Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác;
Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này; tài sản được kê biên theo Điều 90 của Luật này nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm;
Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 của Luật này;
Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận;
Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điều 54 của Luật này chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 104 của Luật này.

5/5 - (1 bình chọn)
Tags: Người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án thì xử lý thế nào?Thời hạn tự nguyện thi hành án là bao lâu?Tự nguyện thi hành án là gì?
Share30Tweet19
Thanh Loan

Thanh Loan

Đề xuất cho bạn

Thủ tục uỷ quyền mua chung cư năm 2023

by Thanh Loan
23/03/2023
0
Thủ tục uỷ quyền mua chung cư năm 2023

Ngày nay, nhu cầu về nhà chung cư ngày càng tăng cao do nhiều lý do không thể trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán căn hộ....

Read more

Quy định lương theo sản phẩm như thế nào?

by Thanh Loan
23/03/2023
0
Quy định lương theo sản phẩm như thế nào?

Lương sản phẩm là một trong những câu hỏi chính của người lao động khi làm việc tại những công ty áp dụng hình thức tính lương này....

Read more

Điều kiện đăng ký danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2023

by Thanh Loan
23/03/2023
0
Điều kiện đăng ký danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2023?

Chiến sĩ thi đua cơ sở là danh hiệu được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau: đạt danh hiệu “Lao động tiên...

Read more

Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại năm 2023

by Thanh Loan
22/03/2023
0
Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại năm 2023

Ngày nay hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên phổ biến, kéo theo đó là các tranh chấp kinh doanh xuất hiện ngày càng nhiều trong hoạt...

Read more

Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định là gì?

by Thanh Loan
22/03/2023
0
Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định là gì?

Mọi công ty, doanh nghiệp đều có tài sản thuộc sở hữu của công ty. Hiện nay có thể xem hai loại tài sản là cố định và...

Read more
Next Post
Người giám hộ có quyền bán tài sản của người được giám hộ không?

Người giám hộ có quyền bán tài sản của người được giám hộ không?

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ X

VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.

VP TP. HỒ CHÍ MINH: Số 21, Đường Số 7 CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.

VP Bắc Giang: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang.

HOTLINE: 0833 102 102

Hãy gọi ngay cho chúng tôi để được nhận hỗ trợ về pháp lý kịp thời nhất. Quyền lợi của bạn là ưu tiên hàng đầu của chúng tôi, Hãy gửi yêu cầu nếu bạn cần luật sư giải quyết mọi vấn đề pháp lý của mình.


Web: luatsubacgiang.net

LIÊN HỆ DỊCH VỤ

VP Bắc Giang: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang.

VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.

VP TP. HỒ CHÍ MINH: Số 21, Đường Số 7 CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.

Phone: 0833 102 102

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.

No Result
View All Result
  • Home
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Contact Us

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.