Người giám hộ có quyền bán tài sản của người được giám hộ không theo quy định? Điều này khiến nhiều người giám hộ thắc mắc,lo lắng. Bởi thực tế cho thấy nhiều trường hợp bắt buộc nếu không bán hoặc thế chấp, cầm cố tài sản dân sự thì người nhận ủy thác khó có thể lo cho nhu cầu sống, sinh hoạt, học tập cho người được giám hộ. Vậy việc mua bán tài sản này có được pháp luật cho phép hay không? Làm thế nào để bán những tài sản này? Hãy cùng Luật sư Bắc Giang tìm hiểu quy định này dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
Người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi có các nghĩa vụ gì?
Căn cứ Điều 55 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 55. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi
1. Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
3. Quản lý tài sản của người được giám hộ.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.”
Theo đó, người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi có các nghĩa vụ như:
- Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
- Quản lý tài sản của người được giám hộ.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Người giám sát của người giám hộ được quy định thế nào?
Theo Điều 51 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 51. Giám sát việc giám hộ
1. Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.
Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.
Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.
2. Trường hợp không có người thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử, chọn được người giám sát việc giám hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát việc giám hộ. Trường hợp có tranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ thì Tòa án quyết định.
3. Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nếu là cá nhân, có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám sát nếu là pháp nhân; có điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám sát.
4. Người giám sát việc giám hộ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ;
b) Xem xét, có ý kiến kịp thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự quy định tại Điều 59 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi hoặc chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc giám hộ.”
Người giám hộ có quyền bán tài sản của người được giám hộ không?
Căn cứ Điều 59 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quản lý tài sản của người giám hộ như sau:
“Điều 59. Quản lý tài sản của người được giám hộ
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Một là, trường hợp người giám hộ quản lý tài sản của người được giám hộ là người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự
Tại đây, người giám hộ thực hiện việc quản lý tài sản của người được giám hộ như sau:
- Người giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình (việc quản lý bao gồm cả chăm nom, quản lý, sử dụng, cải tạo, sửa chữa hỏng hóc, gìn giữ,…tài sản);
- Người giám hộ được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ (tài sản có thể bao gồm bất động sản, động sản, quyền tài sản của người được giám hộ; các giao dịch dân sự có thể là mua bán, tặng cho, chuyển đổi, thế chấp, cầm cố…);
- Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ
Pháp luật về dân sự không cho phép thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ giữa giữa người giám hộ với người được giám hộ. Mọi giao dịch liên quan đến tài sản của người được giám hộ trong trường hợp này đều vô hiệu (trừ giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ).
Hai là, trường hợp người giám hộ quản lý tài sản của người được giám hộ là có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Việc quản lý tài sản của người được giám hộ trong trường hợp này được thực hiện theo Quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định như đối với việc quản lý tài sản của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi.
Điều đó đồng nghĩa là người giám hộ có thể không phải thực hiện toàn bộ việc quản lý tài sản như đối với người giám hộ đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên.
Mời bạn xem thêm:
- Các trường hợp thu hồi đất theo quy định
- Đất nào không được lên đất thổ cư theo quy định
- Hướng dẫn đăng ký mã số thuế cá nhân năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Người giám hộ có quyền bán tài sản của người được giám hộ không?”. Luật sư Bắc Giang tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Bắc Giang thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
1.Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2.Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3.Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4.Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Căn cứ Điều 49 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về người giám hộ như sau:
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
Căn cứ tại Điều 62 Bộ luật dân sự 2015 quy định việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Người được giám hộ chết;
c) Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
d) Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.
2. Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.