Luật Sư Bắc Giang
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
SUBSCRIBE
Luật Sư Bắc Giang
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
Luật Sư Bắc Giang
No Result
View All Result
Home Tư vấn

Sử dụng tiền giả bị phạt như thế nào theo quy định?

Thanh Loan by Thanh Loan
04/01/2023
in Tư vấn
0
Sử dụng tiền giả bị phạt như thế nào theo quy định?

Sử dụng tiền giả bị phạt như thế nào theo quy định?

74
SHARES
1.2k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

Có thể bạn quan tâm

Thủ tục uỷ quyền mua chung cư năm 2023

Quy định lương theo sản phẩm như thế nào?

Điều kiện đăng ký danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2023

Sơ đồ bài viết

  1. Tiền giả là gì?
  2. Khái niệm lưu hành tiền giả
  3. Sử dụng tiền giả bị phạt như thế nào theo quy định?
  4. Sử dụng tiền giả mà không biết có bị xử lý không?
  5. Câu hỏi thường gặp

Thời gian gần đây, trên mạng xã hội xuất hiện nhiều tin rao bán tiền giả với nhiều mệnh giá và hình thức rao bán công khai khác nhau. Những việc làm này đã gây nhiều ảnh hưởng xấu đến trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia. Việc sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả là vi phạm pháp luật nghiêm trọng, đã ảnh hưởng đến nền kinh tế, ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước và cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế của chính quốc gia phát hành, phát hành và quản lý tiền của chính phủ. Vậy sử dụng tiền giả bị phạt như thế nào theo quy định? Cùng Luật sư Bắc Giang tìm hiểu ở bài viết này nhé!

Tiền giả là gì?

Theo Điều 17 Luật Ngân hàng nhà Nước Việt Nam 2010 quy định:

Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Theo đó, tiền giả là loại tiền không do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành.

Các hành vi như làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả;… bị pháp luật nghiêm cấm (Điều 23 Luật Ngân hàng nhà Nước Việt Nam 2010).

Khái niệm lưu hành tiền giả

Lưu hành tiền giả là  hành vi đưa tiền giả sử dụng rộng rãi từ người này qua người khác, từ nơi này sang nơi khác trong xã hội. Ví dụ: dùng tiền giả để mua bán xăng, thực phẩm,…

Sử dụng tiền giả bị phạt như thế nào theo quy định?

Những tổ chức, cá nhân cố ý thực hiện hành vi sử dụng tiền giả thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tại Điều 207 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, theo đó:

Người nào thực hiện hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm;

Phạm tội ở trong trường hợp tiền giả mà có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng cho đến dưới 50.000.000 đồng, thì sẽ bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm;

Phạm tội ở trong trường hợp tiền giả mà có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì sẽ bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc là tù chung thân;

Người chuẩn bị phạm tội này, thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ cho đến 03 năm hoặc là phạt tù từ 01 năm đến 03 năm;

Người phạm tội còn có thể sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc là tịch thu một phần hoặc là toàn bộ tài sản.

Theo quy định trên thì đối với tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả chính là tội phạm xâm phạm đến chế độ quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý tiền tệ, gây ra tổn hại nghiêm trọng cho nền kinh tế của đất nước.

Sử dụng tiền giả bị phạt như thế nào theo quy định?
Sử dụng tiền giả bị phạt như thế nào theo quy định?

Dấu hiệu pháp lý:

Dấu hiệu của mặt khách quan của tội phạm: Điều luật này đã quy định bốn loại hành vi, cụ thể là:

  • Làm tiền giả: Đây chính là hành vi tạo ra tiền giả. Hành vi có tham gia ở đây có thể là hành vi tham gia toàn bộ quá trình làm tiền giả hoặc là có thể chỉ tham gia ở một công đoạn của quá trình đó. Tiền giả ở đây có thể chính là tiền Việt Nam hoặc là tiền của nước ngoài.
  • Tàng trữ tiền giả: Đây chính là hành vi cất giữ trái phép trong nhà, trong người hoặc là ở một nơi nào đó (như ở cơ sở kinh doanh, sân vườn,…) các loại tiền giả.
  • Vận chuyển tiền giả: Đây chính là hành vi vận chuyển tiền giả từ các địa điểm này đến các địa điểm khác. Hành vi vận chuyển tiền giả có thể sẽ được thực hiện bằng bất kỳ hình thức nào như là mang theo người, thực hiện chuyển qua đường bưu điện, đường tàu hoả, hay đường hàng không,…
  • Hành vi lưu hành tiền giả: Đây chính là hành vi mua đi bán lại những loại tiền giả dưới bất kỳ của hình thức nào như là mua bán theo nghĩa thông thường, hành vi tráo đổi, hành vi thanh toán bằng tiền giả,…

Dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm: lỗi của người phạm tội đã được quy định chính là lỗi cố ý

Hình phạt:

  • Điều này đã quy định ba khung hình phạt chính, một khung hình phạt cho sự chuẩn bị phạm tội và một khung hình phạt bổ sung.
  • Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tù là từ 03 năm đến 07 năm
  • Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất sẽ có mức phạt tù từ 05 năm đến cho đến 12 năm được quy định cho trường hợp là phạm tội mà tiền giả có giá trị tương ứng từ 05 triệu đồng cho đến dưới 50 triệu đồng
  • Khung hình phạt tăng nặng thứ hai sẽ có mức phạt tù từ 10 năm cho đến 20 năm hoặc là tù chung thân được quy định cho trường hợp là phạm tội mà tiền giả mà có giá trị tương ứng từ 50 triệu đồng trở lên.
  • Khung hình phạt cho chuẩn bị phạm tội mà có mức phạt cải tạo không giam giữ cho đến 03 năm hoặc là bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
  • Khung hình phạt bổ sung đã được quy định có thể sẽ được áp dụng chính là phạt tiền từ 10 triệu đồng cho đến 100 triệu đồng, bị tịch thu một phần hoặc là toàn bộ tài sản.

Ngoài ra, tại Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng thì người nào có những hành vi sau đây sẽ bị phạt cảnh cáo:

  • Có hành vi không thông báo kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền khi mà phát hiện tiền giả loại mới;
  • Có hành vi không thông báo kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền khi mà có phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, hay vận chuyển tiền giả;
  • Hành vi không giao nộp tiền giả theo đúng quy định của pháp luật.

Những người mà thực hiện các hành vi sau thì sẽ bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng cho đến 10.000.000 đồng:

  • Hành vi phát hiện tiền giả nhưng lại không thu giữ;
  • Hành vi phát hiện tiền nghi giả nhưng lại không tạm giữ;

Sử dụng tiền giả mà không biết có bị xử lý không?

Việc chứng minh một người sử dụng tiền giả có lỗi hay không có lỗi thuộc thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng. Tại Điều 10 và Điều 11 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về cố ý phạm tội và vô ý phạm tội như sau:

Cố ý phạm tội:

  • Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
  • Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

 Vô ý phạm tội:

  • Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
  • Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Như vậy, nếu hành vi phạm tội với lỗi cố ý hoặc vô ý thì có thể chịu TNHS nêu tại mục 3.

Mời bạn xem thêm:

  • Dịch vụ tư vấn ủy quyền sử dụng thương hiệu tại Bắc Giang
  • Dịch vụ tư vấn hợp đồng ủy quyền sử dụng logo tại Bắc Giang
  • Dịch vụ tư vấn thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Bắc Giang

Thông tin liên hệ

Luật sư Bắc Giang đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Sử dụng tiền giả bị phạt như thế nào theo quy định?”. Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Mẫu đơn xin đổi tên cho con. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Mua tiền giả có bị bắt không?

Đối với hành vi mua tiền giả thì sẽ được chia làm hai trường hợp:
– Hành vi mua bán tiền giả mà chưa hoàn thành và người có hành vi mua tiền giả chưa nhận được tiền giả: tại Điều 207 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 chỉ quy định về các hành vi là làm, tàng trữ, lưu hành tiền giả. Vì vậy, nếu như hành vi mua bán tiền giả mà chưa hoàn thành và người mua cũng chưa nhận được tiền giả thì là vẫn chưa đủ căn cứ để truy tố về tội tàng trữ tiền giả. Chính vì vậy, trong trường hợp này sẽ có thể không bị truy tố trách nhiệm hình sự.
– Hành vi mua bán tiền giả đã hoàn thành và người mua tiền giả đã nhận được tiền giả: thì trong trường hợp này, người mua tiền giả cũng đã nhận được tiền giả và cũng đã hoàn thành giao dịch mua bán tiền giả, mà theo Điều 207 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì đây cũng chính là hành vi tàng trữ tiền giả và người mua tiền giả có thể sẽ bị truy tố trách nhiệm hình sự.

Vô ý sử dụng tiền giả có bị phạt không?

Việc chứng minh việc một người mà có hành vi sử dụng tiền giả có lỗi hay là không có lỗi sẽ thuộc về thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng. Tại Điều 10 và Điều 11 của Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về cố ý phạm tội và vô ý phạm tội như sau:
Cố ý phạm tội:
+ Người phạm tội đã nhận thức rõ về hành vi của mình là gây ra nguy hiểm cho xã hội, người đó thấy trước được hậu quả của hành vi đó và họ có mong muốn hậu quả xảy ra;
+ Người phạm tội đã nhận thức rõ về hành vi của mình là gây ra nguy hiểm cho xã hội, họ thấy trước được hậu quả của chính hành vi đó là có thể xảy ra, họ tuy là không mong muốn nhưng họ vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Vô ý phạm tội:
+ Người phạm tội tuy là thấy trước được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng lại cho rằng hậu quả đó sẽ không thể  xảy ra hoặc là có thể ngăn ngừa được.
+ Người phạm tội tuy là không thấy trước được hành vi của mình là có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù họ phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

5/5 - (1 bình chọn)
Tags: Sử dụng tiền giả bị phạt như thế nàoSử dụng tiền giả bị phạt như thế nào theo quy địnhSử dụng tiền giả mà không biết có bị xử lý không?
Share30Tweet19
Thanh Loan

Thanh Loan

Đề xuất cho bạn

Thủ tục uỷ quyền mua chung cư năm 2023

by Thanh Loan
23/03/2023
0
Thủ tục uỷ quyền mua chung cư năm 2023

Ngày nay, nhu cầu về nhà chung cư ngày càng tăng cao do nhiều lý do không thể trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán căn hộ....

Read more

Quy định lương theo sản phẩm như thế nào?

by Thanh Loan
23/03/2023
0
Quy định lương theo sản phẩm như thế nào?

Lương sản phẩm là một trong những câu hỏi chính của người lao động khi làm việc tại những công ty áp dụng hình thức tính lương này....

Read more

Điều kiện đăng ký danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2023

by Thanh Loan
23/03/2023
0
Điều kiện đăng ký danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở năm 2023?

Chiến sĩ thi đua cơ sở là danh hiệu được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau: đạt danh hiệu “Lao động tiên...

Read more

Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại năm 2023

by Thanh Loan
22/03/2023
0
Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại năm 2023

Ngày nay hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên phổ biến, kéo theo đó là các tranh chấp kinh doanh xuất hiện ngày càng nhiều trong hoạt...

Read more

Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định là gì?

by Thanh Loan
22/03/2023
0
Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định là gì?

Mọi công ty, doanh nghiệp đều có tài sản thuộc sở hữu của công ty. Hiện nay có thể xem hai loại tài sản là cố định và...

Read more
Next Post
Dịch vụ xin xác nhận quy hoạch đất tại Bắc Giang uy tín

Dịch vụ xin xác nhận quy hoạch đất tại Bắc Giang uy tín

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ X

VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.

VP TP. HỒ CHÍ MINH: Số 21, Đường Số 7 CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.

VP Bắc Giang: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang.

HOTLINE: 0833 102 102

Hãy gọi ngay cho chúng tôi để được nhận hỗ trợ về pháp lý kịp thời nhất. Quyền lợi của bạn là ưu tiên hàng đầu của chúng tôi, Hãy gửi yêu cầu nếu bạn cần luật sư giải quyết mọi vấn đề pháp lý của mình.


Web: luatsubacgiang.net

LIÊN HỆ DỊCH VỤ

VP Bắc Giang: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang.

VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.

VP TP. HỒ CHÍ MINH: Số 21, Đường Số 7 CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.

Phone: 0833 102 102

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.

No Result
View All Result
  • Home
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Contact Us

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.