Ngoài tiền lương mà người lao động được hưởng trong hợp đồng lao động. Họ vẫn có thể nhận được các khoản thanh toán nước ngoài từ các công việc phụ, được gọi là thu nhập vãng lai. Nhân viên làm việc trong các công ty hoặc các tổ chức khác thường tính thuế thu nhập theo phương pháp lũy tiến. Ngoài ra, có thể có thu nhập vãng lai không phải là hợp đồng lao động và có phương pháp tính thuế riêng. Vậy thu nhập vãng lai là gì theo quy định? Mời bạn đọc tham khảo bài viết của Luật sư Bắc Giang để tìm hiểu thêm quy định về thu nhập vãng lai. năm 2023.
Thu nhập vãng lai là gì theo quy định?
Thu nhập vãng lai là thuật ngữ chỉ thu nhập không đến từ hợp đồng làm việc, mang tính chất không thường xuyên và thường được mọi người sử dụng khi nói về thu nhập. , tiền lương được trả mà không có hợp đồng lao động.
Xét theo văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật hiện hành không xác định thu nhập vãng lai.
Để hiểu chính xác những khoản thu nhập nào được tính vào thu nhập vãng lai, chúng ta xem tại Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thuế như sau: Thu nhập từ lao động nhận được dưới các hình thức: ví dụ: tiền hoa hồng, đại diện bán hàng. lệ phí, tiền tham gia đề tài, dự án nghiên cứu, tiền tham gia các hoạt động giáo dục, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, thể dục, thể thao, lệ phí giấy phép, phí dịch vụ, quảng cáo và các loại phí khác.
Thu nhập vãng lai có chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Theo Điểm c, Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập chịu thuế được quy định bao gồm thu nhập từ tiền lương, tiền công và những khoản tiền thù lao được nhận dưới các hình thức:
- Tiền hoa hồng môi giới;
- Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa;
- Tiền tham gia các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học;
- Tiền tham gia hoạt động giảng dạy, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, thể dục thể thao.
- Tiền nhuận bút
- Tiền dịch vụ và quảng cáo;
- Một số khoản thù lao khác.
Trường hợp không phải khấu trừ thuế đồi với người có thu nhập vãng lai?
Người lao động không có quyền khấu trừ thuế thu nhập trong các trường hợp sau: Khi đánh giá tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân trừ gia cảnh thì không đủ để nộp thuế và cá nhân chỉ có một khoản thu nhập. khấu trừ thuế thì người đó cam kết (theo hình thức quy định) nộp khoản thu nhập đó cho tổ chức, cá nhân để làm căn cứ tạm thời không khấu trừ thuế thu nhập.
Do đó, quy định này hữu ích hơn cho những người lao động có nguồn thu nhập duy nhất là thu nhập hiện tại này.
Cách tính thuế thu nhập vãng lai như thế nào?
Căn cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC về khấu trừ thuế là việc cá nhân, tổ chức trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế vào thu nhập vãng lai trước khi trả thu nhập cho người lao động. Theo đó:
- Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký kết hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/ lần trở lên cần phải khấu trừ thuế trước khi trả cho cá nhân, mức khấu trừ thuế là 10% trên thu nhập;
- Trường hợp ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi đã trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế và cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng cần phải khấu trừ thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành) gửi tổ chức trả thu nhập nhằm cho tổ chức trả thu nhập vãng lai làm căn cứ tạm thời chưa tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân cần chịu trách nhiệm về cam kết của mình, trường hợp cá nhân có gian lận thì sẽ bị xử lý theo đúng quy định của Luật quản lý thuế. Tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế thu nhập vãng lai trong trường hợp này.
Tổ chức trả thu nhập lập danh sách thu nhập của các cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế để nộp cho cơ quan thuế vào thời điểm kết thúc năm tính thuế.
Tổ chức và cá nhân trả thu nhập vãng lai sau khi đã khấu trừ thuế thu nhập vãng lai phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ.
Thu nhập vãng lai có phải quyết toán thuế không?
Theo quy định tại điểm c khoản 2 điều 26 của thông tư số Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân cụ thể như sau: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân, hộ kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.
- Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Theo đó, trừ các trường hợp bên trên, cá nhân phải quyết toán TNCN phải quyết toán thuế.
Hồ sơ làm quyết toán thuế TNCN
Tùy vào hình thức quyết toán thuế mà hồ sơ quyết toán thuế TNCN trong từng trường hợp sẽ khác nhau, nhưng thông thường sẽ bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế 02/QTT-TNCN (theo Thông tư 92/2015/TT-BTC). Bảng kê đăng ký người phụ thuộc (Nếu có);
- Chứng từ khấu trừ thuế (Lấy tại đơn vị có đóng thuế TNCN trong năm quyết toán);
- Thư xác nhận thu nhập của cả hai nơi.
Cách lập bảng cam kết để không bị khấu trừ 10%
Điều kiện làm cam kết để không bị khấu trừ 10%: Theo quy định trên, người có thu nhập vãng lai có tổng thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên nhưng tạm thời sẽ không bị khấu trừ 10% tại nguồn nếu có đủ điều kiện sau và có nộp cam kết:
- Tổng mức thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên;
- Cá nhân không cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng;
- Chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng khấu trừ thuế;
- Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau giảm trừ gia cảnh chưa đạt đến mức phải nộp thuế (132 triệu đồng/năm trở xuống với trường hợp không có người phụ thuộc);
- Đã có mã số thuế đăng ký tại thời điểm lập cam kết.
Mẫu cam kết để không bị khấu trừ 10% sử dụng biểu mẫu 02/CK-TNCN.
Mời bạn xem thêm:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì theo quy định?
- Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp
- Dịch vụ tư vấn chia thừa kế nhà đất tại Bắc Giang uy tín
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thu nhập vãng lai là gì theo quy định?”. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Dịch vụ đăng ký bản quyền tác giả. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại điểm d.2, Khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thời điểm quyết toán thuế đang làm việc thực tế tại nơi đó (kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm). Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ nơi khác đến thì thực hiện ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương, ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và vào thời điểm quyết toán thuế đang làm việc thực tế tại nơi đó (kể cả trường hợp không làm đủ 12 tháng trong năm), đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân trong năm không quá 10 triệu đồng, đã được khấu trừ thuế TNCN 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế TNCN với phần thu nhập này.
Tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định khấu trừ thuế là việc cá nhân, tổ chức trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế vào thu nhập vãng lai trước khi trả thu nhập cho người lao động. Theo đó:
Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký kết hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/ lần trở lên cần phải khấu trừ thuế trước khi trả cho cá nhân, mức khấu trừ thuế là 10% trên thu nhập;
Trường hợp ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi đã trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế và cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng cần phải khấu trừ thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành) gửi tổ chức trả thu nhập nhằm cho tổ chức trả thu nhập vãng lai làm căn cứ tạm thời chưa tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân cần chịu trách nhiệm về cam kết của mình, trường hợp cá nhân có gian lận thì sẽ bị xử lý theo đúng quy định của Luật quản lý thuế. Tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế thu nhập vãng lai trong trường hợp này.
Tổ chức trả thu nhập lập danh sách thu nhập của các cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế để nộp cho cơ quan thuế vào thời điểm kết thúc năm tính thuế.
Tổ chức và cá nhân trả thu nhập vãng lai sau khi đã khấu trừ thuế thu nhập vãng lai phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ.