Tại các vùng nông thôn, các tỉnh, vùng sâu, vùng xa, Quỹ tín dụng nhân dân là cái tên rất được người dân nơi đây biết đến và là nơi cung cấp tín dụng cho hàng triệu người dân nhằm thúc đẩy phát triển, sản xuất, kinh doanh và đời sống. Trong số các tổ chức tín dụng được nhà nước công nhận và cho phép hoạt động, Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức đặc biệt được thành lập với mục đích nâng cao đời sống của các thành viên tham gia. Mời bạn đọc tham khảo thủ tục cấp phép thành lập quỹ tín dụng nhân dân năm 2023 trong bài viết sau đay của Luật sư Bắc Giang.
Hồ sơ chấp thuận nguyên tắc cấp Giấy phép thành lập Quỹ tín dụng nhân dân
nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập với mục đích chính là hỗ trợ lẫn nhau phát triển sản xuất, kinh doanh, đời sống và đáp ứng nhu cầu chung. Tư cách thành viên dựa trên quyền tự chủ, trách nhiệm cá nhân, bình đẳng và dân chủ. Để cung cấp các dịch vụ tài chính thuận tiện, thường xuyên và ổn định, tạo việc làm lâu dài, xóa đói giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế và xã hội, chúng tôi hạn chế cho vay nặng lãi trong các lĩnh vực kinh doanh và hạn chế các hoạt động sản xuất không phải mục đích chính. Để đạt được lợi nhuận cao nhất từ hoạt động kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn từ hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cao nhất.
(1) Đơn đề nghị cấp Giấy phép do Trưởng Ban trù bị ký theo mẫu tại Phụ lục số 01 Thông tư 04/2015/TT-NHNN
(2) Dự thảo Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân được Hội nghị thành lập thông qua
(3) Đề án thành lập quỹ tín dụng nhân dân được Hội nghị thành lập thông qua, trong đó nêu rõ
- Sự cần thiết thành lập quỹ tín dụng nhân dân
- Tên quỹ tín dụng nhân dân, địa bàn hoạt động, địa điểm dự kiến đặt trụ sở chính, thời hạn hoạt động, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư 04/2015/TT-NHNN
- Cơ cấu tổ chức
- Quy định về quản lý rủi ro, trong đó nêu rõ các loại rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động, phương thức và biện pháp phòng ngừa, kiểm soát các loại rủi ro này
- Quy trình, chính sách cho vay đối với thành viên, người có tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân, hộ nghèo trên địa bàn không phải là thành viên của quỹ tín dụng nhân dân
- Công nghệ thông tin: Dự kiến hệ thống công nghệ thông tin để quản lý hoạt động, khả năng áp dụng hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng và việc đầu tư cho hệ thống công nghệ thông tin
- Dự kiến hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước
- Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 (ba) năm đầu phù hợp với nội dung, phạm vi hoạt động, trong đó phân tích, thuyết minh tính hiệu quả và khả năng thực hiện phương án trong từng năm
(4) Danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân
(5) Tài liệu chứng minh năng lực của những người dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân gồm:
- Sơ yếu lý lịch theo mẫu tại Phụ lục số 04 Thông tư 01/2023/TT-NHNN
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ
- Lý lịch tư pháp do Sở tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp
- Các tài liệu khác chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và quy định tại Điều 20, Điều 23, Điều 24 Thông tư 04/2015/TT-NHNN
(6) Danh sách các thành viên tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân. Danh sách phải được tất cả thành viên tham gia góp vốn ký xác nhận, có tối thiểu các nội dung sau:
- Họ và tên (đối với thành viên là cá nhân, người đại diện hộ gia đình); Tên, địa chỉ đặt trụ sở chính (đối với thành viên là pháp nhân)
- Số thẻ Căn cước công dân hoặc số Chứng minh nhân dân hoặc số Hộ chiếu đối với thành viên là cá nhân; số thẻ Căn cước công dân hoặc số Chứng minh nhân dân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện hộ gia đình đối với thành viên là hộ gia đình; mã số doanh nghiệp hoặc số Quyết định thành lập hoặc số giấy tờ khác có giá trị tương đương và số thẻ Căn cước công dân hoặc số Chứng minh nhân dân hoặc số Hộ chiếu của người đại diện phần vốn góp đối với thành viên là pháp nhân
- Số tiền tham gia góp vốn, tỷ lệ góp vốn của từng thành viên
(7) Giấy xác nhận nơi công tác, bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng làm việc của cơ quan, đơn vị tuyển dụng đối với thành viên góp vốn là cán bộ, công chức, viên chức
(8) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương (đối với thành viên là pháp nhân)
(9) Văn bản ủy quyền của pháp nhân cho người đại diện của pháp nhân tham gia góp vốn
(10) Văn bản ủy quyền của hộ gia đình cho người đại diện hộ gia đình tham gia góp vốn
(11) Báo cáo tài chính năm liền kề năm đề nghị cấp Giấy phép và Báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất nhưng không quá 90 ngày trở về trước tính từ thời điểm ký đơn đề nghị cấp Giấy phép (đối với thành viên là pháp nhân)
(12) Báo cáo khả năng tài chính để tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân đối với pháp nhân theo quy định tại Phụ lục số 06 Thông tư 04/2015/TT-NHNN, sửa đổi tại Thông tư 01/2023/TT-NHNN)
(13) Đơn đề nghị tham gia thành viên theo mẫu tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 02, Phụ lục số 03 Thông tư 01/2023/TT-NHNN)
(14) Biên bản Hội nghị thành lập
Thủ tục cấp phép thành lập quỹ tín dụng nhân dân năm 2023
Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Quỹ tín dụng nhân dân được hiểu là tổ chức tín dụng do pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã và thực hiện nhiều hoạt động khác nhau. Hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật Mục đích chính của Luật Các tổ chức tín dụng và Luật Hợp tác xã là hỗ trợ lẫn nhau trong phát triển sản xuất, kinh tế và đời sống.
Chấp thuận nguyên tắc việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân
Thời gian qua, hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đã phát triển cả về số lượng và chất lượng, giúp nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng và thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là ở khu vực, khu vực nông nghiệp và nông thôn. Các quỹ tín dụng đang dần mở rộng về khu vực nông thôn, là lĩnh vực ứng dụng chính của hệ thống PCF, nhưng mặt khác, các quỹ này vẫn còn nhiều hạn chế về trình độ quản lý và khả năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Bước 1: Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định gửi đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn.
Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh:
(i) Có văn bản gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn; danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân;
(ii) Có văn bản gửi ngân hàng hợp tác xã Việt Nam về danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân (nếu thấy cần thiết);
Bước 4: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân dự kiến đặt trụ sở chính, ngân hàng hợp tác xã Việt Nam có văn bản tham gia ý kiến về các nội dung được đề nghị. Quá thời hạn nêu trên, nếu không nhận được ý kiến bằng văn bản của các đơn vị, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xác định đơn vị được lấy ý kiến không có ý kiến phản đối.
Bước 5: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã, ngân hàng hợp tác xã Việt Nam hoặc kể từ ngày hết thời hạn gửi lấy ý kiến mà không nhận được ý kiến tham gia, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi Ban trù bị chấp thuận nguyên tắc thành lập quỹ tín dụng nhân dân và chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do.
Bước 6: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh: Ban trù bị tổ chức Đại hội thành lập và lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Quá thời hạn nêu trên, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh không nhận được hoặc nhận được không đầy đủ các văn bản nêu trên thì văn bản chấp thuận nguyên tắc không còn giá trị.
Cấp Giấy phép thành lập Quỹ tín dụng nhân dân
Sự phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân không chỉ cung cấp vốn cho địa phương phát triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền và người vay mà còn thể hiện rõ nét tính nhân văn trong ngành loại hình hợp tác xã kinh doanh tài chính này. Để phát huy những lợi thế sẵn có của hệ thống này như sự gần gũi với người dân, sự hiểu biết của người dân, thủ tục nhanh chóng, mỗi quỹ sẽ có một chiến lược phát triển riêng. Hơn nữa, trước bối cảnh rủi ro hoạt động ngày càng đa dạng của hệ thống ngân hàng hiện nay, các quỹ cần thường xuyên nâng cao kỹ năng của nhân viên, phát huy nội lực và tăng cường quản lý rủi ro.
Bước 1: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các hồ sơ quy định, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ hoặc yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
Bước 2: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cấp Giấy phép; trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản nêu rõ lý do.
Cách thức thực hiện thủ tục cấp Giấy phép thành lập Quỹ tín dụng nhân dân
- Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tỉnh thành phố.
- Gửi qua dịch vụ bưu chính.
Mời bạn xem thêm:
- Hồ sơ thành lập hộ kinh doanh cá thể mới
- Thủ tục lập di chúc tại uỷ ban nhân dân xã phương thị trấn
- Thời điểm xác định doanh thu tính thuế gtgt
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Thủ tục cấp phép thành lập quỹ tín dụng nhân dân năm 2023″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Hủy sổ đỏ trong trường hợp nào. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Điều 10 Thông tư 04/2015/TT-NHNN quy định, điều kiện để được cấp giấy phép thành lập quỹ tín dụng nhân dân như sau:
Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ tại thời điểm đề nghị cấp Giấy phép.
Có tối thiểu 30 thành viên đáp ứng quy định tại Điều 31 Thông tư này, có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại các Điều 20, Điều 23 và Điều 24 Thông tư này.
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này.
Có Điều lệ phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Có Đề án thành lập, phương án kinh doanh khả thi trong 03 năm đầu hoạt động.
Điều 4 Thông tư 04/2015/TT-NHNN quy định về thẩm quyền cấp giấy phép thành lập quỹ tín dụng nhân dân như sau:
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, cấp Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở chính trên địa bàn.
Thời hạn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân tối đa là 50 năm. Thời hạn hoạt động cụ thể do Ban trù bị thành lập quỹ tín dụng nhân dân đề nghị và được ghi trong Giấy phép.