Trong những năm gần đây, với sự phát triển của xã hội, nhu cầu chuyển đổi đất nông nghiệp sang sản xuất và thương mại ngày càng tăng, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Bởi lẽ việc sử dụng đất nông nghiệp để trồng các loại cây lương thực, thực phẩm thì nguồn kinh tế không được cao. Việc chuyển hướng sang đất kinh doanh đang là xu hướng bởi nó mang đến lợi nhuận không lồ. Muốn chuyển đổi sang đất kinh doanh là một chuyển nhưng có nắm được cách thức chuyển hay không thì e là khá nhiều người còn chưa biết. Vì vậy sau đây Luật sư Bắc Giang sẽ hướng dẫn bạn đọc thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh, bạn đọc tham khảo nhé!
Đất sản xuất kinh doanh là gì?
Đất sản xuất kinh doanh là đất được sử dụng cho mục đích sản xuất và kinh doanh. Nhưng không phải loại đất dùng để nuôi trồng các loại cây ăn quả hoặc các ngành nghề nông nghiệp khác.
Đất sản xuất kinh doanh đã được quy định trong Điều 10, Luật Đất đai 2013, đây là đất phi nông nghiệp. Cụ thể, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất khu chế xuất, đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Như vậy, đất sản xuất kinh doanh được dùng cho các mục đích sau:
- Khu chế xuất, khu công nghiệp hoặc cụm công nghiệp;
- Cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
- Đất thương mại, dịch vụ;
- Đất phục vụ cho hoạt động khoáng sản;
- Đất để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
Có được phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất kinh doanh không?
Căn cứ Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về việc chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Chuyển mục đích sử dụng đất
- Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Như vậy, có thể chuyển đất nông nghiệp sang đất kinh doanh nhưng phải có sự cho phép của cơ quan nhà nước.
Điều kiện để chuyển mục đích sử dụng đất
Và để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp phải đảm bảo 3 điều kiện:
- Loại đất sau khi chuyển mục đích phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, phường, thị trấn nơi có đất;
- Phải được Uỷ ban Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Phải nộp tiền sử dụng đất.
Thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh
Về trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh, Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Bước 1: . Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Bước 3: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Bước 4: Nhận kết quả
Thời gian chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP là 15 ngày, kể từ ngày bạn nộp đầy đủ hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền.
Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
Giao đất đối với cơ sở tôn giáo
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
Như vậy, trong trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh thì UBND cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển đổi.
Mời bạn xem thêm:
- Quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình năm 2023
- Mức phạt khi sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích năm 2023
- Khiếu kiện tranh chấp đất đai ở đâu theo quy định?
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Đổi tên sổ đỏ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp vào tiền thuê đất phải nộp; mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Việc xác định giá thuê đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp căn cứ vào khoản 4 Điều 5 Thông tư 77/2014/TT-BTC nêu trên.
Căn cứ vào điều 57 Luật đất đai năm 2013 về chuyển mục đích sử dụng đất
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.”
Như vậy, để chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông đất sản xuất kinh doanh thì phải được phép của cơ quan