Việt Nam là một trong số ít quốc gia quản lý hành chính dân sự bằng hộ khẩu. Các thủ tục hành chính như tạm trú, tạm vắng, đăng ký hộ khẩu, tách hộ khẩu vô cùng phức tạp và tốn nhiều thời gian. Chuyển hộ khẩu thường trú (hay còn gọi là đăng ký thường trú) là quy trình thường gặp trong cuộc sống. Đăng ký thường trú nhằm giúp cơ quan nhà nước thuận tiện trong việc quản lý về tình trạng cư trú của công dân và giúp công dân thuận tiện hơn trong việc thực hiện các hoạt động liên quan đến cư trú. Dưới đây là chi tiết điều kiện và thủ tục đăng ký thường trú, bạn đọc có thể tham khảo trong bài viết “Thủ tục chuyển hộ khẩu thường trú tại Bắc Giang”.
Nơi thường trú là gì?
Theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.
Khi nào cần làm thủ tục chuyển khẩu?
“Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký”. (Khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú 2020).
Như vậy, việc chuyển hay không chuyển hộ khẩu thường trú vẫn là lựa chọn của cá nhân để tiện cho việc cư trú và sinh hoạt của mình. Thực tế
- Có những người không muốn chuyển hộ khẩu thường trú bởi nơi thường trú cũ có nhiều quyền lợi như đăng ký học cho con, thuận tiện thực hiện các thủ tục hành chính,…
- Có những người địa chỉ thường trú mới thuận tiện hơn nên mong muốn sớm hoàn thành thủ tục chuyển hộ khẩu.
Điều kiện đăng ký thường trú tại nơi ở mới tại Bắc Giang
Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
- Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
- Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
- Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật cư trú 2020, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020.
Các trường hợp không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu
- a) Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- b) Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà trường và cơ sở giáo dục khác;
- c) Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;
- d) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;
- đ) Chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc, quản chế.
- Các trường hợp tạm thời chưa được giải quyết thủ tục thay đổi nơi cư trú theo quy định (trừ trường hợp đã được cơ quan áp dụng các biện pháp hạn chế quyền tự do cư trú đồng ý cho thay đổi nơi cư trú bằng văn bản).
Hồ sơ đăng ký thường trú trong cùng tỉnh Bắc Giang
Khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú, trong vòng 12 tháng người dân phải tiến hành đi đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.
Trường hợp công dân sở hữu nhà ở hợp pháp:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
Trường hợp về ở với người thân:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh các điều kiện về người khuyết tật, tâm thần… (nếu thuộc trường hợp này).
Thủ tục chuyển hộ khẩu thường trú tại Bắc Giang
Bước 1: Công dân nộp hồ sơ tại:
Công an xã, phường, thị trấn;
Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Bước 2: Trả kết quả:
Cơ quan đăng ký cư trú sau khi thẩm định, phải cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Sau đó, thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mời bạn xem thêm:
- Tách sổ hộ khẩu mất bao nhiêu tiền theo quy định?
- Mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu mới tại Bắc Giang
- Thủ tục chuyển khẩu theo nhà chồng năm 2023
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục chuyển hộ khẩu thường trú tại Bắc Giang” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Đăng ký khai sinh khi bố mẹ chưa kết hôn. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH thì:
a) Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm:
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người) ở vùng có Điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể:
Người dân tộc thiểu số (không phải là dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định tại Điểm k Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch này);
Vùng có Điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn: được quy định tại phụ lục I kèm theo Thông tư liên tịch này (trừ các vùng có Điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn).
Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quản lý cư trú dichvucong.dancuquocgia.gov.vn -> Đăng ký hoặc Đăng nhập vào tài khoản dịch vụ công -> Chọn mục “Đăng ký thường trú” tại trang chủ.
Bước 2: Nhập thông tin liên quan đến việc chuyển hộ khẩu -> Xác nhận thông tin đăng ký
Bước 3: Thông tin địa chỉ thường trú mới sẽ được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú (Thường mất 07 ngày theo Khoản 3 Điều 22 Luật cư trú 2020).
Sau khi thông tin địa chỉ thường trú đã được cập nhật, bạn muốn có giấy tờ xác nhận địa chỉ thường trú mới thì thực hiện thủ tục xin cấp giấy xác nhận thông tin cư trú mẫu CT07.