Tạm trú được hiểu là việc thực hiện các hoạt động tạm trú ở một địa điểm khác. Là một phần của quản lý cư trú nhà nước, các cá nhân phải đăng ký tạm trú. Điều này giúp công dân thực hiện quyền và làm tròn nghĩa vụ, trách nhiệm của mình tại nơi tạm lánh khẩn cấp. Những người thuê nhà được người thuê nhà hoặc chủ nhà đăng ký làm nhà ở tạm thời sẽ được cập nhật thông qua thông tin đăng ký nhà ở tạm thời. Một số công dân phải sống xa nơi đăng ký thường trú. Một trong những nơi rất phổ biến đối với nhiều người hiện nay là phòng tro; nhà trọ. Hãy cùng xem quy trình đăng ký tạm trú cho người thuê nhà trong bài viết “Thủ tục đăng ký tạm trú cho người ở trọ tại Bắc Giang” sau đây nhé!
Những nơi không được đăng ký tạm trú
Tuy nhiên, cần phải lưu ý những nơi không được đăng ký tạm trú mới theo quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020, cụ thể:
- Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hoá, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ thiên tai như lở đất, lũ quét, lũ ống,… và khu vực bảo vệ công trình khác theo pháp luật.
- Chỗ ở nằm toàn bộ trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích hiện đang có tranh chấp, khiếu nại về quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết.
- Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo đúng quy định.
- Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ.
Do đó, nếu chỗ ở là nhà trọ thuộc một trong số các trường hợp được liệt kê trên đây thì việc đăng ký tạm trú không được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chủ nhà trọ hay người thuê phải thực hiện việc đăng ký tạm trú?
Hiện không có quy định đề cập rõ về nội dung này. Tuy nhiên, tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, có quy định như sau:
“Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.”
Theo quy định nêu trên thì cả chủ trọ và người thuê trọ đều sẽ bị xử phạt khi không thực hiện việc đăng ký tạm trú.
Mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Còn đối với tổ chức có hành vi vi phạm về không đăng ký tạm trú thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Do đó, cả chủ nhà trọ và người thuê trọ đều phải có trách nhiệm đăng ký tạm trú khi có sự thay đổi về cư trú.
Điều kiện đăng ký tạm trú theo quy định của người thuê trọ là gì?
Về điều kiện đăng ký tạm trú của người thuê trọ được quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 như sau:
- Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
- Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
- Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.
Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm những giấy tờ nào?
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định về hồ sơ thủ tục đăng ký tạm trú như sau:
Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thủ tục đăng ký tạm trú cho người ở trọ tại Bắc Giang
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ
Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp:
- Chuẩn bị giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. Nếu chủ hộ có sổ tạm trú/ sổ hộ khẩu đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở.
- Trường hợp chủ nhà thuê, mượn hoặc ở nhờ hợp pháp thì khi đăng ký tạm trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký tạm trú của người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ trong phiếu báo thay đổi hộ khẩu.
- Giấy tờ chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp:
- Văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc của cá nhân. Trong trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp xã.
- Xác nhận của UBND cấp xã về điều kiện diện tích bình quân theo quy định của HĐND thành phố trực thuộc trung ương và được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản (Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố trực thuộc trung ương)
- Nếu không có một trong các giấy tờ để chứng minh về chỗ ở hợp pháp theo quy định cần chuẩn bị bản cam kết chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng.
Bước 2: Nộp hồ sơ, giấy tờ đăng ký tạm trú tại Công an khu vực tạm trú
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thủ tục đăng ký tạm trú cho người ở trọ, công dân đến Công an phường, xã, thị trấn nơi tạm trú để nộp. Cán bộ sẽ tiếp nhận và đối chiếu với các quy định của pháp luật về luật cư trú.
Hồ sơ không đủ điều kiện sẽ không được tiếp nhận được trả lời bằng văn bản cho công dân lý do không tiếp nhận. Nếu hồ sơ được tiếp nhận thì trong khoảng thời gian 03 ngày sổ tạm trú sẽ được cấp.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục đăng ký hệ thống mạng đấu thầu tại Bắc Giang
- Không đăng ký tạm trú bao lâu thì bị phạt năm 2023?
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký xe máy là bao nhiêu?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục đăng ký tạm trú cho người ở trọ tại Bắc Giang” đã được Luật sư Bắc Giang giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Bắc Giang chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Ly hôn thuận tình. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Đăng ký tạm trú trực tiếp: tại Công an cấp xã nơi người đăng ký dự kiến tạm trú.
Đăng ký tạm trú trực tuyến (online): tại Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
Người đăng ký sẽ nhận được kết quả giải quyết đăng ký tạm trú theo như thông tin trên phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả.
Thời gian giải quyết là từ 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú nhận được hồ sơ hợp lệ.