Xe máy là phương tiện đi lại chủ yếu, số lượng xe nhiều và được sử dụng rộng rãi trên khắp Việt Nam. Nhiều người sử dụng xe máy để đi làm. Chính vì vậy, không khó để bắt gặp những chiếc xe máy chở hàng cồng kềnh trên đường, thậm chí những hình ảnh này còn được đăng trên báo nước ngoài. Việc chở xe cồng kềnh rất khó để quan sát trước sau và rất dễ bị gây tai nạn giao thông. Chở hàng cồng kềnh sẽ bị xử phạt hành chính thậm chí nếu gây tai nạn chết người có thể bị xử phạt hình sự. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Xe máy chở hàng cồng kềnh bị xử lý như thế nào năm 2023?” sau đây để tìm hiểu thêm nhé!
Thế nào là chở hàng cồng kềnh khi tham gia giao thông?
Hiện nay không có mức xử phạt đối với lỗi chở hàng hóa cồng kềnh mà chỉ xử phạt khi điều khiển xe máy chở hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định. Chở hàng cồng kềnh khi tham gia giao thông.
Như vậy, có thể hiểu, việc chở hàng hóa cồng kềnh được xem là vi phạm khi vượt quá giới hạn cho phép.
Quy định về giới hạn xếp hàng hoá trên xe
Chiều rộng: Không vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét (30 cm).
Chiều dài phía sau: Không vượt quá 0,5 mét (50 cm).
Chiều cao: Tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét (150 cm).
Căn cứ theo khoản 4, điều 19, Thông tư 46/2015/TT-BGTVT có quy định cụ thể như sau:
“Điều 19. Chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi lưu thông trên đường bộ
1. Chiều rộng xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là chiều rộng của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.
3. Xe chở khách không được phép xếp hàng hóa, hành lý nhô ra quá kích thước bao ngoài của xe.
4. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa, hành lý vượt quá bề rộng giá đèo hàng theo thiết kế của nhà sản xuất về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá phía sau giá đèo hàng là 0,5 mét. Chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 1,5 mét.
5. Xe thô sơ không được xếp hàng hóa vượt phía trước và phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe và không quá 1,0 mét; không được vượt quá 0,4 mét về mỗi bên bánh xe”.
Xe máy chở hàng cồng kềnh bị xử lý như thế nào năm 2023?
Mức phạt đối với xe máy chở hàng cồng kềnh hay cồng kềnh cao bao nhiêu là thắc mắc của nhiều người. Việc mang vác hành lý vượt quá kích thước, trọng lượng cho phép tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn đường bộ rất cao. Ngoài ra, người lái xe chở hàng nặng có thể bị phạt.
Mức phạt xe máy chở hàng cồng kềnh vượt quá quy định cho phép được quy định rõ tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Điều 6, Mục 3, k. Do đó, người điều khiển mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện); mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi vi phạm giao thông sau:
Nắm lấy, kéo hoặc đẩy xe đẩy hoặc đồ vật khác, mang đồ vật cồng kềnh hoặc lái động vật. Chở ai đó đứng trên yên xe, giá để hành lý hoặc tay lái. Đặt các vật dụng trong xe vượt quá giới hạn quy định. Điều khiển xe lôi kéo theo phương tiện hoặc đối tượng khác.
Nếu người điều khiển phương tiện chở hàng hóa vượt quá kích thước cho phép mà gây tai nạn thì bị tạm giữ giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng theo quy định tại Điều 10 và Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Nộp phạt vi phạm chở hàng cồng kềnh như thế nào?
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP; và Khoản 16 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP; thì cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông; thực hiện việc nộp phạt vi phạm giao thông theo một trong các hình thức sau:
Hình thức, thủ tục thu, nộp phạt vi phạm giao thông
1. Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt;
b) Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt;
c) Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 56, Khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam.
d) Nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
Thời hạn nộp phạt chở hàng cồng kềnh
Thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông tùy vào mỗi trường hợp như sau:
- Trường hợp nộp tiền phạt nhiều lần: Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực.
- Trường hợp xử phạt tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.
- Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.
- Nếu không rơi vào các trường hợp trên thì thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Mời bạn xem thêm:
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký xe máy là bao nhiêu?
- Cơ quan đăng ký xe ô tô dân sự là cơ quan nào?
- Khoảng cách an toàn giữa các xe khi tham gia giao thông năm 2022
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Xe máy chở hàng cồng kềnh bị xử lý như thế nào năm 2023?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là đăng ký bản quyền tác giả. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Trường hợp, do việc xếp hàng vượt quá giới hạn quy định mà gây tai nạn thì bạn còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 tháng đến 4 tháng.
Theo Nghị định 100/2019, xe tự chế bị cấm lưu thông, người điều khiển xe tự chế bị phạt từ 800.000 đến một triệu đồng. Trường hợp gây tai nạn ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người khác thì người điều khiển phương tiện còn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hình phạt từ 3 năm đến 10 năm tù.
Căn cứ Khoản 1, Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và Điều 5 Thông tư 153/2013/TT-BTC quy định về thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân; tổ chức bị phạt phải nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt. Nếu quá thời hạn nêu trên sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp thì cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Không tính trường hợp chậm nộp phạt đối với các trường hợp được hoãn thi hành quyết định xử phạt.