Hiện nay, xu thế đi ra nước ngoài làm việc ngày càng nhiều bởi có cơ hội phát triển và mức thu nhập cao hơn. Tuy gia đình thì có chồng đi, vợ đi hoặc con đi. Rất nhiều trường hợp vì xa cách, khoảng các địa lý quá xa mà tình cảm không còn dẫn đến nhiều vợ chồng muốn ly hôn. Việc ly hôn khi có một người đang ở ngoài sẽ khó hơn rất nhiều so với ly hôn trong nước. Bạn đọc có thể tham khảo bài viết của Luật sư Bắc Giang về thủ tục ly hôn với người đang ở nước ngoài tại Bắc Giang khi chuẩn bị hồ sơ, thủ tục chính xác để việc ly hôn được tiến hành nhanh chóng hơn.
Thế nào là ly hôn có yếu tố nước ngoài?
Căn cứ quy định của Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:
25. Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.”
Theo đó, quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài… Do đó, việc ly hôn với người đang ở nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Theo Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định như sau:
“Điều 127. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”
Hồ sơ ly hôn với người đang ở nước ngoài
Hồ sơ ly hôn bao gồm:
Đơn xin ly hôn. ( Mẫu số 23-DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP; Mẫu số 01-VDS Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP).
Theo đó, trường hợp ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình sẽ áp dụng 02 biểu mẫu khác nhau gồm: Mẫu số 23-DS: Đơn khởi kiện (đối với ly hôn đơn phương) và Mẫu số 01-VDS: Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự ( Đối với thuận tình ly hôn). Nếu người ký là người đang ở nước ngoài thì phải có xác nhận của sứ quán Việt Nam tại nước ngoài (đối với người VN) hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (đối với người nước ngoài)
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên của vợ và chồng.
- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng.
- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giầy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…
- Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có).
Thủ tục ly hôn với người đang ở nước ngoài tại Bắc Giang
Để có thể yêu cầu Tòa giải quyết việc đơn phương ly hôn với người nước ngoài, bạn cần thực hiện các thủ tục sau đây:
Chuẩn bị hồ sơ
Đầu tiên trong thủ tục ly hôn đơn phương, bạn phải chuẩn bị các giấy tờ như đã nêu ở phía trên nộp đến Tòa án có thẩm quyền.
Nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền bằng các phương thức sau đây:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Lưu ý: Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam thì phải hợp thức lãnh sự Giấy đăng ký kết hôn và làm thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp rồi mới nộp đơn xin ly hôn tại Tòa.
Nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn
Vì thẩm quyền giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi một bên cư trú ở Việt Nam.
Do đó, bạn ở Việt Nam thì cần nộp đơn yêu cầu đơn phương ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bạn cư trú.
Bạn phải ghi đầy đủ họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của chồng/vợ ở nước ngoài trong đơn khởi kiện kèm theo giấy tờ, tài liệu xác thực họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của chồng/vợ bạn.
Trường hợp không biết địa chỉ cụ thể của người kia tại nước ngoài thì Tòa vẫn sẽ tiến hành giải quyết theo thủ tục.
Tiếp nhận và xem xét hồ sơ và thụ lý vụ án
Cán bộ Tòa án tiếp nhận đơn và Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán để xem xét hồ sơ.
Tòa án thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án và thu thập chứng cứ ở nước ngoài.
Nếu đủ điều kiện thụ lý vụ án thì Tòa án phải gửi thông báo thụ lý vụ án, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (sau đây gọi chung là phiên họp hòa giải), mở lại phiên họp hòa giải, mở phiên tòa và mở lại phiên tòa trong văn bản thông báo thụ lý vụ án cho đương sự ở nước ngoài.
Hòa giải tại Tòa án
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán được phân công giải quyết xem xét hồ sơ, tiến hành để các bên giao nộp chứng cứ và thực hiện thủ tục hòa giải.
Trường hợp vợ chồng thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án ly hôn thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà vợ, chồng không có thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sẽ có hiệu lực ngay khi được ban hành. Các đương sự không có quyền kháng cáo quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Thủ tục ly hôn kết thúc khi có quyết định này.
Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài
Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
- Đương sự đã cung cấp đầy đủ lời khai; tài liệu, chứng cứ và đương sự đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ.
- Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
- Tòa án không nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về kết quả thực hiện việc tống đạt cho đương sự ở nước ngoài.
Sau khi có bản án ly hôn, đương sự có mặt tại Việt Nam có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày; kể từ ngày tuyên án.
Đối với đương sự cư trú ở nước ngoài không có mặt tại phiên Tòa thì thời hạn kháng cáo bản án là 01 tháng; kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ.
Trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài khi không nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về kết quả tống đạt cho đương sự ở nước ngoài thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng, kể từ ngày tuyên án.
Chi phí thực hiện thủ tục ly hôn với người đang ở nước ngoài
Án phí sơ thẩm giải quyết vụ việc tranh chấp về ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài 300.000 đồng.
Nếu có tranh chấp về tài sản thì mức án phí sẽ được tính theo giá ngạch với các mức cụ thể như sau:
- Tài sản từ 06 triệu đồng trở xuống: Án phí là 300.000 đồng;
- Tài sản trên 06 triệu đồng đến 400 triệu đồng: Án phí là 5% giá trị tài sản;
- Tài sản trên 800 triệu đồng đến 02 tỷ đồng: Án phí là 36 triệu đồng + 3% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng;
- Tài sản trên 02 tỷ đồng đến 04 tỷ đồng: Án phí là 72 triệu đồng + 2% phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng;
- Tài sản trên 04 tỷ đồng: Án phí là 112 triệu đồng + 0,01% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng.
Bên cạnh án phí theo quy định, bạn có thể chịu thêm các chi phí khác như
- Lệ phí ủy thác tư pháp xác minh ra nước ngoài.
- Chi phí chứng thực hồ sơ; chi phí dịch thuật;
- Phí để chuyển giao hồ sơ, văn bản;
- Phí thuê luật sư tư vấn pháp luật ly hôn có yếu tố nước ngoài; luật sư hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ ly hôn; luật sư nhận ủy quyền giải quyết ly hôn,…
Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người đang ở nước ngoài
Khi thực hiện ly hôn có yếu tố nước ngoài, cần quan tâm đến thẩm quyền của Tòa án thụ lý giải quyết. Tòa án có thẩm quyền giải quyết được xác định như sau:
Thẩm quyền theo Quốc gia
Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 469 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Thẩm quyền theo cấp Tòa án
Thông thường, thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Thẩm quyền của Tòa án theo vùng lãnh thổ
Trường hợp thuận tình ly hôn: Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc chồng:
Trường hợp đơn phương ly hôn: Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam trước khi sang nước ngoài. Nếu không có địa chỉ cụ thể của bị đơn thì nộp tại Tòa nơi bạn cư trú.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục làm hộ chiếu online năm 2023
- Thủ tục sang tên sổ hồng năm 2023
- Thủ tục giảm trừ gia cảnh theo quy định năm 2023
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục ly hôn với người đang ở nước ngoài tại Bắc Giang” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là đăng ký bản quyền. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Xem xét tổng thể, thời gian giải quyết vụ án ly hôn đơn phương với người nước ngoài khoảng 09 tháng đến 12 tháng kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Tuy nhiên thời gian sẽ rút ngắn hơn nếu có sự hỗ trợ của luật sư.
Theo quy định, bạn vẫn được quyền yêu cầu khởi kiện ly hôn với chồng/vợ dù không cung cấp được địa chỉ của chồng/vợ của bạn ở nước ngoài.
Trường hợp người Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người Việt Nam ở nước ngoài và chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn mà không cung cấp được địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài, nếu thông qua thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết.
Nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Toà án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thi Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.
Nếu hai vợ chồng ly hôn thuận tình mà một bên ở nước ngoài thì Toà án áp dụng thủ tục rút gọn để giải quyết việc ly hôn, theo đó người ở nước ngoài không phải về Việt Nam. Người ở Việt Nam sẽ thực hiện thủ tục ly hôn.
Tuy nhiên trong trường hợp thuận tình ly hôn Tòa án sẽ xem xét giải quyết ly hôn đối với người đang ở nước ngoài mà người đó không phải về việt Nam, nếu như đáp ứng các điều kiện sau:
Hai bên vợ, chồng cùng đồng ý ly hôn và ký vào đơn xin ly hôn;
Các bên đã thỏa thuận được về một bên nuôi con, cấp dưỡng cho con phù hợp với điều kiện của các bên và bảo đảm quyền lợi cho con;
Các bên đã thỏa thuận được vấn đề tài sản chung và nợ chung (nếu có); hoặc không yêu cầu Tòa án giải quyết tài sản hoặc yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận của các bên về vấn đề tài sản chung
Nếu như cả hai vợ chồng đều về Việt Nam, đều mang quốc tịch Việt Nam thì thủ tục ly hôn sẽ như thủ tục ly hôn thông thường, không có yếu tố nước ngoài.