Sản phẩm của ngành xây dựng là những công trường do các cá nhân, tổ chức hoạt động trong ngành xây dựng tạo ra, đó là nhà ở, bệnh viện, trường học, đường xá… tất cả được gọi chung là công trình xây dựng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp phải tháo dỡ công trình xây dựng vì lý do bất khả kháng hoặc vì lý do cá nhân. Trên thực tế, có nhiều trường hợp cá nhân, hộ gia đình xây dựng nhà ở, công trình khác một cách tự phát, vi phạm pháp luật. Hình thức xử phạt là bị phạt hành chính và buộc phải tháo dỡ. Dưới đây là quy định về thủ tục phá dỡ công trình xây dựng năm 2023 mà Luật sư Bắc Giang sẽ đề cập đến.
Khi nào thì thực hiện thủ tục phá dỡ công trình?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020, cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc phá dỡ công trình khi thuộc những trường hợp sau:
Mục đích thực hiện giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm. Trong đó:
Giải phóng mặt bằng được hiểu là quy trình thực hiện các phần công việc như di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và dân cư trên vùng đất nằm trong diện quy hoạch nhằm mục đích mở rộng, cải tạo hoặc xây dựng công trình mới. Và thực hiện giải phóng mặt bằng diễn ra khi nằm trong diện thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước.
Công trình xây dựng tạm được hiểu là các công trình xây dựng có thời hạn để phục vụ cho việc thi công xây dựng những công trình chính; phục vụ cho những hoạt động khác trong thời hạn quy định. Và việc xây dựng công trình tạm phải được Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện cấp phép xây dựng.
Các loại công trình chất lượng không còn tốt đã có nguy cơ sụp đổ gây ảnh hưởng đến cộng đồng cũng như các công trình lân cận.
Nhằm để phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hay thực hiện nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cần phải phá dỡ công trình ngay.
Những công trình tự ý xây dựng trong khu vực cấm. Cụ thể là:
- Những công trình nằm trong các khu vực cấm.
- Công trình lấn, chiếm hành lang bảo vệ công tình quốc phòng, an ninh, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa, giao thông, và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
- Công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống (ngoại trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng lũ quét, lũ ống,…).
Những công trình xây dựng không đúng quy hoạch xây dựng.
Các công trình khi xây dựng bắt buộc phải có giấy phép xây dựng mà không xin cấp khi thực hiện xây dựng công trình.
Các công trình được cấp giấy phép xây dựng nhưng xây dựng sai nội dung của giấy phép.
Các công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng, công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt.
Quy định về việc phá dỡ công trình xây dựng như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Luật Xây dựng năm 2020 (sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 3 Luật xây dựng năm 2014) thì công trình xây dựng được hiểu là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước, phần trên mặt nước.
Phá dỡ công trình xây dựng là việc thi công phá dỡ toàn bộ hoặc một phần các công trình xây dựng đã cũ bị xuống cấp, gây mất an toàn hoặc mục đích sử dụng không còn phù hợp để giải phóng mặt bằng cho việc xây dựng công trình mới.
Khi phá dỡ công trình xây dựng có thể áp dụng một trong các biện pháp thi công hoặc kết hợp cả hai biện pháp thi công với nhau sau:
- Phá dỡ bán thủ công: Đây là biện pháp được áp dụng với những công trình sâu trong ngõ mà xe cơ giới không thể vào được, thường được kết hợp với các loại máy móc nhỏ.
- Phá dỡ bằng máy móc: Biện pháp này thường được kết hợp với các thiết bị, máy móc chuyên dụng 100%, thường được áp dụng cho những công trình ngoài mặt đường, nơi mà xe cơ giới và máy móc phá dỡ có thể dễ dàng tiếp cận được.
Thủ tục phá dỡ công trình xây dựng năm 2023
Căn cứ theo quy định tại Điều 118 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 44 Điều 1 Luật Xây dựng năm 2020, quy trình phá dỡ công trình được thực hiện như sau:
Bước 1: Lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng:
Đối với những công trình thuộc đối tượng phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì cơ quan Nhà nước ra quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng
Phương án, giải pháp phá dỡ công trình đảm bảo tuân thủ gồm các nội dụng như sau:
- Căn cứ lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng.
- Thông tin chung về công trình, hạng mục công trình phải phá dỡ.
- Danh mục các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng.
- Thiết kế phương án phá dỡ.
- Tiến độ, kinh phí thực hiện phá dỡ.
- Các nội dung khác để thực hiện phá dỡ (nếu có).
Bước 2: Tiến hành thẩm tra, phê duyệt:
Đối với những công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến lợi ích, an toàn cộng đồng, sau khi có phương án phá dỡ công trình sẽ đến công đoạn thực hiện thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, các giải pháp phá dỡ công trình xây dựng.
Bước 3: Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng:
Bước 4: Thực hiện giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng.
Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng
Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định tại khoản 3 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020) như sau:
Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì phá dỡ công trình có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện theo trình tự tại mục (2);
- Tự thực hiện nếu có đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện lập, thẩm tra thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng và thực hiện thi công phá dỡ công trình xây dựng;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
Nhà thầu được giao thực hiện việc phá dỡ công trình có trách nhiệm:
- Lập biện pháp thi công phá dỡ công trình phù hợp với phương án, giải pháp phá dỡ được phê duyệt;
- Thực hiện thi công phá dỡ công trình theo đúng biện pháp thi công và quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng (nếu có);
- Thực hiện theo dõi, quan trắc công trình;
- Bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, công trình và các công trình lân cận;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, ban hành quyết định không kịp thời hoặc ban hành quyết định trái với quy định của pháp luật;
Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục trích lục sổ hộ khẩu tại Bắc Giang năm 2023
- Thủ tục ký gửi chứng khoán năm 2023
- Hướng dẫn thủ tục xin hợp thửa đất năm 2023
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục phá dỡ công trình xây dựng năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Trích lục khai sinh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Tại Điểm b Khoản 2 Điều 42 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm phá dỡ công trình xây dựng:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan; quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ chức thực hiện phá dỡ công trình trong trường hợp chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình không thực hiện trách nhiệm của mình trong việc phá dỡ công trình xây dựng;
Tại Khoản 2 Điều 42 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm phá dỡ công trình xây dựng:
Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện phá dỡ công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan; quyết định cưỡng chế phá dỡ và tổ chức thực hiện phá dỡ công trình trong trường hợp chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình không thực hiện trách nhiệm của mình trong việc phá dỡ công trình xây dựng;
Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phá dỡ công trình, phần công trình vi phạm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc phá dỡ và cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền phá dỡ công trình phục vụ quốc phòng, an ninh.
Theo quy định của Khoản 5 Điều 64 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định như về việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
Có biện pháp không phát tán bụi, nhiệt, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
Việc vận chuyển vật liệu, chất thải trong hoạt động xây dựng phải được thực hiện bằng phương tiện phù hợp, bảo đảm không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường;
Nước thải phải được thu gom, xử lý, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
Chất thải rắn, phế liệu còn giá trị sử dụng được tái chế, tái sử dụng theo quy định; đất, đá, chất thải rắn từ hoạt động xây dựng được tái sử dụng làm vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng theo quy định;
Đất, bùn thải từ hoạt động đào đất, nạo vét lớp đất mặt, đào móng cọc được sử dụng để bồi đắp cho đất trồng cây hoặc các khu vực đất phù hợp;
Bùn thải phát sinh từ bể phốt, hầm cầu phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường;
Chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, lưu giữ, vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định về quản lý chất thải.