Ngoài tội chiếm đoạt trái phép tài sản của người khác, tội sử dụng trái phép tài sản của người khác còn xâm phạm đến quyền và lợi ích của người bị hại. Ngoài hành vi chuyển nhượng trái phép tài sản của người khác, quyền và lợi ích của bên bị thiệt hại còn bị xâm phạm do sử dụng trái phép tài sản của người khác. Theo quy định của Bộ luật Hình sự, người sử dụng trái phép tài sản phải chịu trách nhiệm hình sự. Cùng Luật sư Bắc Giang tìm hiểu ở bài viết “Tội sử dụng trái phép tài sản của người khác xử phạt như thế nào?”
Tội sử dụng trái phép tài sản của người khác là gì?
Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Dấu hiệu pháp lý tội sử dụng trái phép tài sản
Khách thể của tội phạm
Sử dụng trái phép tài sản là hành vi của một người vì vụ lợi đã khai thác một cách trái phép giá trị sử dụng của tài sản do đang chiếm giữ. Tội phạm xâm phạm chủ yếu đến quyền sử dụng tài sản, người phạm tội còn phải chiếm hữu tài sản, do đó tội phạm cũng xâm phạm đến quyền chiếm hữu tài sản của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản, muốn sử dụng được tài sản.
Quyền chiếm hữu là quyền của chủ sở hữu tự mình nắm giữ, quản lý tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Người chiếm hữu tài sản của chủ sở hữu do được uỷ quyền, được giao mà không kèm theo việc chuyển quyền sở hữu thì việc thực hiện các quyền chiếm hữu chỉ được thực thi trong phạm vi giới hạn của các hành vi và theo thời gian mà chủ sở hữu cho phép.
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng và khai thác những lợi ích vật chất của tài sản trong phạm vi pháp luật cho phép. Việc sử dụng tài sản là một trong những quyền quan trọng và có ý nghĩa thực tế đối với chủ sở hữu.
Điều 105 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 quy định về tài sản:
“Điều 105. Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Quyền sở hữu tài sản được ghi nhận tại Hiến pháp năm 2013 và cụ thể hóa trong Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015.
Như vậy, khách thể của tội phạm là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng tài sản của con người và các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ sở hữu của con người.
Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi thuộc mặt khách quan của tội phạm là hành vi vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác.
Hành vi sử dụng trái phép tài sản là hành vi tự ý khai thác giá trị sử dụng của tài sản, mặc dù người phạm tội không có quyền sử dụng đối với tài sản đó. Hành vi này không làm cho chủ tài sản mất quyền sở hữu đối với tài sản đó.
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
Bộ luật Hình sự không quy định cụ thể trách nhiệm hình sự là gì nhưng tại Điều 21 Bộ luật Hình sự có quy định loại trừ trách nhiệm hình sự của người bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Do đó, người chịu trách nhiệm hình sự phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nếu người đó có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình.
Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý ngầm. Nói cách khác, thủ phạm nhận thức được hậu quả của việc xâm phạm quyền sử dụng tài sản của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản và mong muốn hậu quả của tội phạm hoặc không muốn hậu quả của tội phạm. tội phạm xảy ra nhưng không xem xét một cách có ý thức hậu quả của nó. Mục đích của thủ phạm là khai thác giá trị sử dụng của tài sản. Ngoài mục đích này, tội phạm không có mục đích nào khác và mục đích này cũng là đặc điểm bắt buộc của cấu thành tội phạm.
Động cơ của tội phạm là tư lợi, tức là đem lại lợi ích vật chất và tinh thần cho mình hoặc cho người khác mà mình quan tâm. Kích động cũng là đặc điểm bắt buộc của tội phạm này, nếu không thể hiện được thủ phạm có động cơ vụ lợi thì chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
Tội sử dụng trái phép tài sản của người khác xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại Điều 177 Bộ luật Hình sự quy định 04 khung hình phạt đối với người phạm tội như sau:
Khung hình phạt phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật này.
Khung hình phạt phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
Tải sản ở đây có thể là tiền hoặc tài sản khác có giá trị quy đổi từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng.
b) Tài sản là bảo vật quốc gia;
Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hoá, khoa học.
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
Đây là trường hợp phạm tội mà trước đó pháp nhân thương mại phạm tội đã phạm tội này ít nhất là một lần và chưa bị xét xử.
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
Người thi hành công vụ là người do được bổ nhiệm hoặc không được trả lương do bầu cử, bầu cử, hợp đồng hoặc hình thức khác được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong việc thực hiện nhiệm vụ đó.
Người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn xâm phạm quyền cư trú của công dân và những tội phạm đó liên quan trực tiếp đến chức vụ, quyền hạn của họ; nếu không có chức vụ, quyền hạn này thì họ khó phạm tội; Chức vụ, quyền hạn là điều kiện thuận lợi để tội phạm dễ dàng phạm tội. Tuy nhiên, người phạm tội lợi dụng chức vụ quyền hạn để phạm tội được coi là tình tiết tăng nặng. Nếu tội họ phạm không liên quan đến chức vụ, quyền hạn của họ thì dù họ có chức vụ, quyền hạn cũng không bị quy vào tội đó.
Mời bạn xem thêm:
- Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Bắc Giang
- Dịch vụ tư vấn hợp đồng ủy quyền sử dụng logo tại Bắc Giang
- Dịch vu soạn thảo hợp đồng ủy quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tội sử dụng trái phép tài sản của người khác xử phạt như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đăng ký bản quyền, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm
Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tại khoản 1 Điều 177 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định như sau:
Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.