Chủ đầu tư và chủ đầu tư đổ vật liệu nạo vét để thực hiện hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và đường thủy nội địa phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Trước khi tiến hành thi công nạo vét, địa điểm nạo vét cần liên hệ với các cơ quan chuyên môn (Cảng vụ cảng biển cấp tỉnh, cơ quan quản lý đường thủy nội địa địa phương), chính quyền địa phương và cắm biển báo tại hiện trường trong quá trình thi công. Sau đây Luật sư Bắc Giang sẽ hướng dẫn trình tự thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển năm 2023, bạn đọc có thể tham khảo thêm nhé!
Nguyên tắc hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa
- Hoạt động nạo vét phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa, phòng ngừa ô nhiễm môi trường, đảm bảo an toàn cộng đồng dân cư, hệ thống công trình đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, phòng chống sạt lở lòng, bờ, bãi sông và không ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng hàng hải, giao thông đường thủy nội địa và các công trình khác.
- Không thực hiện các hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa mà các hoạt động đó có thể gây cản trở hoạt động tránh trú của tàu thuyền vào mùa lũ lụt, khi có thiên tai xảy ra.
- Trước khi tiến hành hoạt động nạo vét, đơn vị thi công nạo vét thông báo kế hoạch triển khai thực hiện (thời gian, tiến độ thi công, quy mô công trình, chủng loại và số lượng phương tiện thi công, hình thức thực hiện) đến cơ quan quản lý chuyên ngành (Cảng vụ Hàng hải khu vực, cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực), chính quyền địa phương nơi có công trình và có bảng niêm yết tại công trường trong suốt quá trình thi công. Bảng niêm yết thể hiện các nội dung về cơ quan phê duyệt, chủ đầu tư, nhà đầu tư, tổ chức tư vấn giám sát, đơn vị thi công, quy mô công trình, tiến độ thi công, thời gian bắt đầu thi công, thời gian hoàn thành, nguồn vốn thực hiện, hình thức thực hiện.
- Các dự án nạo vét cơ bản thuộc đường thủy nội địa phải được Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận phương án thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước. Trường hợp các dự án nạo vét cơ bản thuộc đường thủy nội địa có đê còn phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý; đối với dự án nạo vét cơ bản ở các tuyến đường thủy nội địa có đê từ cấp III đến cấp đặc biệt hoặc thuộc địa bàn từ 02 tỉnh trở lên, phải lấy ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước khi phê duyệt dự án.
- Chất nạo vét phải được quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về đất đai, pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Trình tự thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển năm 2023
Căn cứ Điều 23 Nghị định 159/2018/NĐ-CP quy định về trình tự thực hiện dự án như sau:
Trình tự thực hiện dự án
Công tác nạo vét vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm phải được lập thành dự án và thực hiện theo các bước sau:
- Lập và công bố danh mục khu vực nạo vét theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định này.
- Lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo quy định tại Mục 3 Chương IV Nghị định này.
- Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư và ký kết hợp đồng dự án theo quy định tại Mục 4 Chương IV Nghị định này.
- Triển khai thực hiện dự án và bàn giao dự án theo quy định tại Mục 5 Chương IV Nghị định này.
Theo đó, dự án nạo vét vùng nước cảng biển được thực hiện theo trình tự được quy định tại Điều 23 nêu trên.
Cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển?
Theo Điều 24 Nghị định 159/2018/NĐ-CP quy định về cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án như sau:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án
- Đối với các dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước đường thủy nội địa quốc gia: Bộ Giao thông vận tải phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đối với các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 23 Nghị định này.
- Đối với các dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước đường thủy nội địa địa phương: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đối với các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 23 Nghị định này.
- Đối với các dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước cảng biển, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện quản lý cụ thể, Bộ Giao thông vận tải ủy quyền cho Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện một số hoặc toàn bộ các nhiệm vụ quy định tại Điều 23 Nghị định này.
- Việc phân cấp hoặc ủy quyền quy định tại các khoản 1 và 3 Điều này phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó xác định cụ thể nội dung, phạm vi, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan được phân cấp hoặc được ủy quyền.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan được ủy quyền hoặc được phân cấp theo quy định tại Điều này chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo quy định.
Theo đó, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện quản lý cụ thể, Bộ Giao thông vận tải ủy quyền cho Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện một số hoặc toàn bộ dự án nạo vét vùng nước cảng biển.
Chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển
Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 159/2018/NĐ-CP về chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án như sau:
Chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án
1. Chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án, bao gồm:
a) Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;
b) Chi phí lập, thẩm định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
c) Chi phí tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
d) Chi phí hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan quản lý dự án; chi phí giám sát dự án, chất lượng công trình;
đ) Chi phí công bố dự án;
e) Chi phí thuê tư vấn hỗ trợ thực hiện một số hoạt động thuộc trách nhiệm của cơ quan quản lý dự án;
g) Chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo, đàm phán hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan;
h) Chi phí khác.
2. Chi phí quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này được bố trí từ các nguồn vốn sau:
a) Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp trong kế hoạch hàng năm của Bộ Giao thông vận tải, địa phương;
b) Nguồn thu từ việc bán hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư;
c) Nguồn vốn do nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án hoàn trả;
d) Các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Chi phí quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong kế hoạch chi sự nghiệp, nguồn đầu tư xây dựng cơ bản của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Mời bạn xem thêm:
- Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 có nội dung gì nổi bật?
- Thủ tục xin cấp giấy phép xả khí thải công nghiệp tại Bắc Giang
- Thủ tục chuyển hộ khẩu thường trú tại Bắc Giang
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Trình tự thực hiện dự án nạo vét vùng nước cảng biển năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Luật sư tư vấn thừa kế, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 159/2018/NĐ-CP thì Thẩm định tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước đường thủy nội địa quốc gia, dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước đường thủy nội địa địa phương theo quy định pháp luật hiện hành.
Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước cảng biển theo quy định pháp luật hiện hành.
Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 159/2018/NĐ-CP thì điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi dự án như sau:
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án được xem xét điều chỉnh trong trường hợp sau đây:
Dự án bị ảnh hưởng bởi thiên tai hoặc các sự kiện bất khả kháng khác;
Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
Điều chỉnh quy mô, thiết kế của dự án;
Quy hoạch thay đổi gây ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu, địa điểm, quy mô của dự án;
Dự án không lựa chọn được nhà đầu tư sau khi tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
Yêu cầu của Chính phủ liên quan đến mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh;
Các quy định khác có liên quan.
Thủ tục thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi dự án thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này.