Chỗ ở hợp pháp của người khác thuộc quyền quản lý của họ, bảo đảm an toàn cho họ. Quyền bất khả xâm phạm về nhà ở là quyền của công dân được quy định trong Hiến pháp. Như vậy, việc chiếm đoạt nhà đất trái pháp luật đã xâm phạm đến quyền lợi được pháp luật bảo vệ của họ. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi mà có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. Hãy cùng tìm hiểu các hình phạt đối với hành vi xâm nhập gia cư bất hợp pháp trong bài viết “Xâm nhập gia cư bất hợp pháp bị xử lý thế nào?”.
Tội danh xâm phạm gia cư bất hợp pháp là gì?
Hiện nay, tội xâm phạm chỗ ở của người khác được quy định tại điều 158 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, cụ thể:
Tội xâm phạm chỗ ở của người khác là hành vi khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác.
Tội xâm phạm chỗ ở của công dân là hành vi khám trái pháp luật chỗ ở, đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
Mặt dù điều văn của điều luật nêu ba loại hành vi ( khám, đuổi hoặc hành vi khác), nhưng các hành vi này đều được gọi chung là hành vi xâm phạm, nên dù người phạm tội thực hiện một hoặc cả ba hành vi trên thì cũng chỉ định tội là “xâm phạm chỗ ở của công dân”.
Xâm nhập gia cư bất hợp pháp bị xử lý thế nào?
“Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được vào nhà của người khác nếu không được sự đồng ý của người đó. Việc khám xét chỗ ở do pháp luật quy định” Đây là nội dung của điều 22 Hiến pháp 2013
Các hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác bao gồm khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật khỏi chỗ ở của người khác, chiếm chỗ ở của người đó hoặc cản trở trái pháp luật người cư trú, người quản lý hợp pháp chỗ ở của người đó hoặc cưỡng đoạt tài sản trái pháp luật của người khác.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 158 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Điều 158. Tội xâm phạm chỗ ở của người khác
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;
b) Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ;
c) Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp phápvào chỗ ở của họ;
d) Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Hành vi xâm phạm chổ ở bất hợp pháp có thể bị truy cứu TNHS về tội xâm phạm chỗ ở của người khác theo Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) với mức hình phạt như sau:
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm đến chỗ ở của người khác:
- Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác.
- Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ.
- Chiếm giữ chỗ ở hoặc cản trở trái pháp luật người đang ở hoặc người đang quản lý hợp pháp vào chỗ ở của họ.
- Xâm nhập trái pháp luật chỗ ở của người khác.
- Phạt tù từ 01 đến 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có tổ chức.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
- Phạm tội 02 lần trở lên.
- Làm người bị xâm phạm chỗ ở tự sát.
- Gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, tội xâm phạm chổ ở có thể bị phạt tù đến 05 năm.
Khung một (khoản 1):
Khi một hoặc nhiều hơn các hành vi mô tả được thực hiện mà không có tình tiết tăng nặng, tội phạm đang thực hiện theo khoản 1.
Có mức hình phạt là phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. Được áp dụng trong trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này nêu ở mặt khách quan.
Như vậy, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, tính chất của hành vi hay các căn cứ giảm nhẹ tội mà lựa chọn một trong các mức hình phạt cụ thể.
- Mức hình phạt cảnh cáo là nhẹ nhất.
- Cải tạo không giam giữ: Người phạm tội được sinh hoạt bình thường ở địa phương dưới sự giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Phạt tù có thời gian dài nhất là một năm. Người phạm tội buộc phải cách ly với cộng đồng để thực hiện việc cải tạo.
Khung hai (khoản 2):
Có mức phạt tù từ một năm đến ba năm. Cho nên đối với người phạm tội, mức hình phạt cao nhất là 03 năm tù. Được áp dụng đối với một trong các hành vi phạm tội sau đây:
- Phạm tội có tổ chức. Tức là có sự chuẩn bị các phương án, cách thức, công cụ hay phương tiện. Được hiểu là trường hợp phạm tội có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người (đồng phạm) cùng thực hiện tội phạm. Các đối tượng phân công nhiệm vụ, phối hợp với nhau để thực hiện hành vi phạm tội.
Phạm tội có tổ chức thường mang tính côn đồ, vì mục đích xấu khác.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn. Trong chức vụ nhưng việc xâm phạm chỗ ở không thuộc vào các trường hợp được khám xét theo quy định pháp luật.
- Gây hậu quả nghiêm trọng (xem giải thích tương tự ở tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật). Các hậu quả được xác định trực tiếp, gây ra từ hành vi xâm phạm chỗ ở bất hợp pháp.
Hình phạt bổ sung (khoản 3):
Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính như nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm. Khi người phạm tội không đảm bảo về chuẩn mực đạo đức, về sự tín nhiệm và suy thoái về đạo đức, phẩm chất, tư tưởng.
Hình phạt này được áp dụng đối với các cá nhân có chức vụ, quyền hạn.
Mời bạn xem thêm:
Thông tin liên hệ
Luật sư Bắc Giang sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Xâm nhập gia cư bất hợp pháp bị xử lý thế nào?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Tranh chấp thừa kế nhà. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Khách thể: Hành vi này đã xâm phạm quyền bất khả xâm phạm của người khác cụ thể là chỗ ở, nơi sinh sống. hoặc bất cứ nơi nào mà người bị hại sử dụng để ở (như nhà kho, thùng xe, trên ghe tàu…)
Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này vối lỗi cố ý.
Chủ thể: Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Chủ thể nhận thức hành vi xâm phạm chỗ ờ của người khác là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện.
Căn cứ Điều 143 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự
“Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:
Tố giác của cá nhân;
Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
Người phạm tội tự thú.”
Vậy bạn có thể tố giác người phạm tội đến cơ quan có thẩm quyền cụ thể là:
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.