Quyền sở hữu công nghiệp có mục đích bảo vệ và khuyến khích sáng tạo, đảm bảo rằng người sở hữu công nghiệp được hưởng lợi từ sự đầu tư và sáng tạo của mình. Điều này thúc đẩy sự phát triển kinh tế, khuyến khích nghiên cứu, phát minh, sáng tạo và ứng dụng công nghệ mới. Quy định pháp luật Việt Nam quy định rõ các quy trình đăng ký và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp. Để được bảo vệ, người sở hữu công nghiệp cần thực hiện đăng ký tại cơ quan quản lý sở hữu trí tuệ. Việc đăng ký này giúp tạo ra quyền sở hữu chính thức và đề phòng việc xâm phạm từ phía người khác. Bạn đọc có thể tìm hiểu các quy định về xử lý vi phạm quyền sở hữu công nghiệp trong bài viết dưới đây của Luật sư Bắc Giang.
Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo quy định
Pháp luật Việt Nam gồm các quy định về bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên miền, và bản quyền. Các quyền này bảo vệ các loại tài sản trí tuệ khác nhau, như phát minh, thiết kế, nhãn hiệu, tác phẩm văn học, nghệ thuật và công nghệ thông tin. Pháp luật Việt Nam cung cấp các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, bao gồm việc yêu cầu ngừng vi phạm, bồi thường thiệt hại, hủy bằng sáng chế hoặc bản quyền, và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm nghiêm trọng.
Theo Điều 126 của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, các hành vi sau đây được coi là xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
- Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó, thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc của thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu.
- Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 của Luật Sở hữu trí tuệ.
- Về xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh theo Điều 127 của Luật Sở hữu trí tuệ, các hành vi sau đây được coi là xâm phạm:
- Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh.
- Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó.
- Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh.
- Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền.
- Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi nêu trên.
- Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, theo Điều 129 của Luật Sở hữu trí tuệ, các hành vi sau được coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
- Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó.
- Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tớithực tế gây nhầm lẫn với nguồn gốc, chất lượng, hoặc ý nghĩa của hàng hóa, dịch vụ được bảo hộ.
- Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu nổi tiếng để kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không liên quan, gây nhầm lẫn với công chúng về nguồn gốc, chất lượng, hoặc ý nghĩa của hàng hóa, dịch vụ được bảo hộ.
- Sử dụng dấu hiệu giống hoặc tương tự nhãn hiệu nổi tiếng để kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không liên quan khi gây nhầm lẫn với công chúng về nguồn gốc, chất lượng, hoặc ý nghĩa của hàng hóa, dịch vụ được bảo hộ.
Đối với tên miền trực tuyến, việc xâm phạm quyền đối với tên miền có thể được giải quyết theo quy định của pháp luật và quy tắc được áp dụng bởi các tổ chức quản lý tên miền quốc gia hoặc quốc tế.
Xử lý vi phạm quyền sở hữu công nghiệp như thế nào?
Xử lý vi phạm quyền sở hữu công nghiệp là một quá trình tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghiệp tại Việt Nam. Xử lý vi phạm quyền sở hữu công nghiệp theo quy định pháp luật Việt Nam được thực hiện thông qua hệ thống các biện pháp và quy trình hành chính, dân sự và hình sự. Quy trình xử lý vi phạm quyền sở hữu công nghiệp có thể phức tạp và đòi hỏi sự chuyên nghiệp và kiến thức pháp lý. Do đó, khi gặp vi phạm quyền sở hữu công nghiệp, nên tìm đến sự tư vấn từ luật sư chuyên về sở hữu trí tuệ để nhận được hướng dẫn và hỗ trợ cụ thể trong quá trình xử lý vi phạm. Dưới đây là một số phương pháp xử lý vi phạm quyền sở hữu công nghiệp theo quy định pháp luật Việt Nam:
Quyền sở hữu công nghiệp là một yếu tố quan trọng để khuyến khích sáng tạo, đảm bảo công bằng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Pháp luật Việt Nam cung cấp cơ chế bảo vệ và quản lý quyền sở hữu công nghiệp, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp thể hiện và tận dụng tối đa tiềm năng sáng tạo của mình. Đồng thời, điều này cũng đặt ra yêu cầu về việc thực thi và tuân thủ quy định pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong quyền sở hữu trí tuệ.
- Kiện cáo và yêu cầu bồi thường: Người sở hữu quyền sở hữu công nghiệp có quyền khởi kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại từ người vi phạm. Qua quá trình kiện cáo, người sở hữu quyền sở hữu công nghiệp có thể yêu cầu các biện pháp khẩn cấp như ngừng vi phạm, tịch thu hàng hóa vi phạm, hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại kinh tế.
- Đình chỉ vi phạm: Cơ quan chức năng có thể ra quyết định đình chỉ vi phạm khi xác định rằng có vi phạm quyền sở hữu công nghiệp. Quyết định đình chỉ vi phạm có thể bao gồm cấm tiếp tục sản xuất, kinh doanh, hoặc sử dụng sản phẩm vi phạm.
- Xử lý hành chính: Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực quyền sở hữu công nghiệp có thể tiến hành xử lý hành chính đối với người vi phạm. Các hình thức xử phạt hành chính có thể bao gồm mức phạt tiền, tịch thu hàng hóa vi phạm, thu hồi giấy phép kinh doanh, hoặc công bố vi phạm trên các phương tiện truyền thông.
- Khởi kiện hình sự: Trường hợp vi phạm quyền sở hữu công nghiệp đạt mức độ nghiêm trọng, người sở hữu quyền có thể khởi kiện hình sự để đưa ra trước toà án. Khi xét xử hình sự, người vi phạm có thể bị xử phạt hình sự và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
- Giải quyết qua đàm phán hoặc trọng tài: Trong một số trường hợp, người sở hữu quyền sở hữu công nghiệp có thể lựa chọn giải quyết vi phạm thông qua đàm phán hoặc trọng tài. Qua đàm phán hoặc trọng tài, các bên có thể thỏa thuận về việc chấm dứt vi phạm và đền bù thiệt hại.
Đối với việc xử lý vi phạm quyền sở hữu công nghiệp, quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn liên quan. Quá trình xử lý vi phạm phụ thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm, và người sở hữu quyền có thể tìm đến các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý nhà nước hoặc viện luật sư để được tư vấn và hỗ trợ cụ thể trong quá trình này.
Mời bạn xem thêm:
- Đối tượng không được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
- Thủ tục làm giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà xưởng
- Mẫu giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà xưởng mới
Thông tin liên hệ
Trên đây là vấn đề “Xử lý vi phạm quyền sở hữu công nghiệp như thế nào?″ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bắc Giang luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự , hành chính (Nghị định số 99/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp) hoặc hình sự (Điều 226 Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự số 01/VBHN-VPQH).
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sđ bs 2009, 2019 quy định về đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam như sau:
Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
Theo quy định tại Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sđ bs 2009, 2019 quy định chi tiết về định nghĩa đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam như sau:
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn. Trong đó mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các phần tử với ít nhất một phần tử tích cực và một số hoặc tất cả các mối liên kết được gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng nghĩa với IC, chip và mạch vi điện tử.
Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Trong đó khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.
Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.