Ngày nay, nhu cầu về nhà chung cư ngày càng tăng cao do nhiều lý do không thể trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán căn hộ. Việc ủy quyền trong khi làm thủ tục hành chính không còn quá xa lạ với mọi người. Ủy quyền cho cá nhân khác đại diện mình tham gia các giao dịch mua bán căn hộ chung cư là điều rất phổ biến. Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc ủy quyền có thể dưới các hình thức khác nhau như: ủy quyền bằng văn bản; Ủy quyền bằng lời nói. Nhưng thực tế để đảm bảo giá trị pháp lý cao nhất luôn là hình thức văn bản ủy quyền. Sau đây, Luật sư Bắc Giang sẽ hướng dẫn thủ tục uỷ quyền mua chung cư năm 2023, bạn đọc tham khảo nhé!
Ủy quyền cho người khác làm thủ tục mua chung cư được không?
Về bản chất, việc mua bán căn hộ chung cư được coi là giao dịch dân sự nên việc ủy quyền cho người khác thực hiện việc mua bán căn hộ là hoàn toàn có thể xảy ra theo quy định của pháp luật.
Vì như đã phân tích ở phần trên về hợp đồng ủy quyền. Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai bên về việc một bên nhân danh hoặc nhân danh bên kia thực hiện công việc nhất định; Dịch vụ này có trả phí hoặc không (hai bên thỏa thuận).
Ngoài ra, hiện nay, trong hệ thống pháp luật Việt Nam, việc xin phép chỉ bị cấm khi đăng ký kết hôn (quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch); Ly hôn (quy định tại khoản 4 Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự); thực hiện các bước xin Phiếu lý lịch tư pháp số 2 (quy định tại Khoản 2 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp); Chứng thực di chúc (được quy định tại điều 56 luật công chứng)…
Do đó, căn cứ vào các yếu tố trên, việc cho phép mua bán căn hộ chung cư không bị pháp luật cấm.
Hợp đồng ủy quyền mua chung cư là gì?
Hiện nay, trong trường hợp không thể tự mình thực hiện thủ tục mua bán tòa nhà, pháp luật cho phép các bên ủy quyền cho người khác thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền. Theo đó, việc cho phép mua bán nhà chung cư thường được thực hiện ở khâu làm hồ sơ mua bán, sang tên nhà ở.
Tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa về hợp đồng ủy quyền như sau:
Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Căn cứ theo quy định trên, có thể hiểu hợp đồng ủy quyền mua bán chung cư là hợp đồng thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên được uỷ quyền sẽ nhân danh bên ủy quyền thực hiện thủ tục liên quan đến việc mua, bán chung cư. Bên uỷ quyền sẽ chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Các điều khoản cần có trong Hợp đồng ủy quyền mua bán chung cư
Thông thường, một Hợp đồng ủy quyền mua bán chung cư đầy đủ nội dung sẽ gồm các điều khoản dưới đây:
Thông tin của các bên gồm: Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân….
Căn cứ ủy quyền;
- Phạm vi ủy quyền;
- Thời hạn ủy quyền;
- Thù lao ủy quyền và thời hạn thanh toán;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Hiệu lực và chấm dứt hợp đồng
- Giải quyết tranh chấp hợp đồng (nếu có);
- Các thỏa thuận khác phù hợp với quy định pháp luật.
Thủ tục uỷ quyền mua chung cư năm 2023
Căn cứ quy định Điều 55 Luật công chứng năm 2014 về công chứng hợp đồng ủy quyền như sau:
“1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”
Theo quy định trên chỉ quy định về quy trình công chứng hợp đồng ủy quyền chứ không có quy định cụ thể nào bắt buộc phải công chứng hợp đồng ủy quyền.
Điều Khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở cũng quy định về việc công chứng hợp đồng liên quan đến nhà ở:
“1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.”
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, thì không có quy định nào bắt buộc hợp đồng ủy quyền phải công chứng. Do vậy, khi ủy quyền mua chung cư, các bên không bắt buộc phải công chứng, chứng thực (trừ trường hợp hai bên có nhu cầu thỏa thuận muốn công chứng, chứng thực).
Những rủi ro khi mua chung cư bằng hợp đồng ủy quyền
Nhiều trường hợp cá nhân được phép “rút” tiền cho cả chủ và khách nếu hai bên muốn hoàn tất giao dịch sang tên. Lúc này rất khó tìm được người có thẩm quyền (nếu người này cố tình gây khó dễ).Nhiều người mua sau khi đóng tiền muốn tự mình làm thủ tục sang tên chủ đầu tư, công chứng hợp đồng mua bán. Nhưng điều đó vượt ra ngoài luật pháp. Theo quy định của pháp luật, đối với nhà chung cư đã nhận chuyển nhượng thì chủ đầu tư không được làm thủ tục sang tên hợp đồng. Điểm tiếp theo, khả năng người mua sử dụng hợp đồng mua bán căn hộ (giữa người cố bán lại đã ký với chủ đầu tư trước đó) để công chứng viên làm thủ tục mua bán. Vì bên công chứng đồng ý chỉ kinh doanh ra sổ hồng.
Khi giá bất động sản biến động ( tăng hoặc giãm ) thì một bên có thể yêu cầu Tòa án hủy bỏ hợp đồng ủy quyền.
Theo quy định Điều 589 Bộ luật dân sự thì hợp đồng ủy quyền sẻ bị chấm dứt đương nhiên ( dẫu các bên có thỏa thuận khác ) trong các trường hợp sau: bên ủy quyền và bên được ủy quyền chết, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi, bị mất tích.
Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Bên ủy quyền có nghĩa vụ với bên thứ 3: ví dụ nợ đối tác, cơ quan thuế, ngân hàng thì theo Luật tố tụng dân sự, quản lý thuế, thu hành án,… thì các chủ nợ này có quyền yêu cầu phong tỏa, kê biên và phát mãi các tài sản của bên ủy quyền, kể cả các tài sản đã ”chuyển nhượng” theo hợp đồng ủy quyền.
Khi có nhu cầu vay vốn ngân hàng thì không được chấp nhận vì ngân hàng thừa hiểu bản chất và những hệ lụy của việc giao dịch bằng hợp đồng ủy quyền.
Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền bội tín.
Tải xuống mẫu đơn uỷ quyền mua chung cư
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ tư vấn ủy quyền sử dụng thương hiệu tại Bắc Giang
- Thẩm quyền cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc về ai?
- Thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch thuộc về cơ quan nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục uỷ quyền mua chung cư năm 2023” đã được Luật sư Bắc Giang giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Bắc Giang chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Trích lục ghi chú ly hôn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, theo quy định của Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2015 không bắt buộc hợp đồng ủy quyền phải công chứng.
Căn cứ quy định tại Điều 55 Luật công chứng năm 2014 quy định về công chứng hợp đồng ủy quyền như sau:
“1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”
Căn cứ Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 565. Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.”
Theo Điều 566 Bộ luật Dân sự 2015 quy định sau đây:
“Điều 566. Quyền của bên được ủy quyền
Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.”